Tổng hợp những văn bản ban hành từ ngày 29/02 đến 05/3/2016

1. Chính sách tín dụng hỗ trợ đặc biệt cho học sinh, sinh viên học ngành Y
Ngày 02/3, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định 09/2016/QĐ-TTg quy định về Tín dụng đối với học sinh, sinh viên y khoa sau khi đã tốt nghiệp trong thời gian thực hành tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để được cấp chứng chỉ hành nghề.
Theo Quyết định này, từ 01/5/2016, học sinh, sinh viên Y khoa có hoàn cảnh khó khăn sau khi tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành y được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam trong thời gian thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi là sinh viên sau khi tốt nghiệp), gồm:
1. Sinh viên sau khi tốt nghiệp mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động.
2. Sinh viên sau khi tốt nghiệp là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng:
Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật.
– Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật.
3. Sinh viên sau khi tốt nghiệp mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh trong thời gian thực hành có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú được vay vốn học tập. Mức vay bằng mức cho vay tối đa đối với học sinh, sinh viên là 1,250 triệu đồng/tháng/sinh viên theo quy định hiện hành.

Chính sách đối với sinh viên nghèo
Chính sách đối với sinh viên nghèo

Lãi suất cho vay cũng áp dụng theo lãi suất cho vay hiện hành đối với học sinh, sinh viên là 0,65%/tháng; lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.
Để được vay vốn, sinh viên y khoa phải có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về thời gian thực hành, chi phí thực hành và chưa có hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong thời gian thực hành.
2. Danh sách đơn vị bầu cử, số lượng đại biểu Quốc hội được bầu khóa XIV
Hội đồng bầu cử quốc gia vừa thông qua Nghị quyết số 53/NQ-HĐBCQG ngày 03/3/2016 về số đơn vị bầu cử, danh sách các đơn vị bầu cử và số lượng đại biểu Quốc hội được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Theo Nghị quyết, tổng số đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV là 184 đơn vị, được phân bổ cho 63 tỉnh, thành trong cả nước.
Quảng Nam có 03 đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV, số đại biểu Quốc hội được bầu là 8, cụ thể:
Đơn vị số 1:
Gồm thị xã Điện Bàn và các huyện: Đại Lộc, Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn.
Số đại biểu Quốc hội được bầu là hai.
Đơn vị số 2:
Gồm thành phố Hội An và các huyện: Duy Xuyên, Quế Sơn, Nông Sơn, Thăng Bình, Hiệp Đức.
Số đại biểu Quốc hội được bầu là ba.
Đơn vị số 3:
Gồm thành phố Tam Kỳ và các huyện: Núi Thành, Tiên Phước, Nam Trà My, Bắc Trà My, Phú Ninh.
Số đại biểu Quốc hội được bầu là ba.
3. Mua sắm tài sản Nhà nước theo phương thức tập trung
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 08/2016/QĐ-TTg quy định về việc mua sắm tài sản Nhà nước theo phương thức tập trung.
Theo đó, từ năm 2016 sẽ chính thức áp dụng mua sắm tập trung đối với các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội… trong đó, việc mua sắm tập trung được thực hiện theo cách thức ký thỏa thuận khung; riêng đối với mua vắc xin phục vụ công tác tiêm chủng và mua tài sản thuộc các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, nguồn viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thuộc nguồn ngân sách Nhà nước mà nhà tài trợ có yêu cầu áp dụng theo cách thức ký hợp đồng trực tiếp.
Đơn vị mua sắm tập trung có trách nhiệm tập hợp nhu cầu; tiến hành lựa chọn nhà thầu cung cấp tài sản thuộc Danh mục mua sắm tập trung; ký thỏa thuận khung với nhà thầu được lựa chọn cung cấp tải sản, phát hành tài liệu mô tả chi tiết các tài dản được lựa chọn; tổ chức thực hiện hoặc tham gia bàn giao, tiếp nhận tài sản mua sắm tập trung; công khai việc mua sắm tài sản và tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện mua sắm điện tử theo quy định…
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/04/2016.
4. Thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển
Có hiệu lực từ ngày 18/04/2016, Quyết định số 10/2016/QĐ-TTg  ngày 03/03/2016 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển quy định, thủ tục biên phòng điện tử được thực hiện 24/24 giờ hàng ngày, đảm bảo bình đẳng, an toàn, công khai, minh bạch, nhanh chóng, thuận tiện, phù hợp với các quy định của pháp luật và điều ước quốc tế có liên quan.

Nghị định số 164/2018/NĐ-CP của Chính phủ : Về kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng.
Thực hiện thủ tục biên phòng điện tử

Theo đó, người làm thủ tục có thể khai báo và nhận xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử tại bất kỳ nơi nào có thể truy cập Internet; trong đó, thời hạn khai báo chậm nhất là 04 giờ trước khi tàu, thuyền dự kiến đến cảng và 02 giờ trước khi tàu, thuyền dự kiến rời cảng. Thời hạn nộp và xuất trình các loại giấy tờ theo quy định cho Biên phòng cửa khẩu cảng đối với tàu, thuyền nhập cảnh và tàu, thuyền quá cảnh đến cảng chậm nhất là 10 giờ sau khi tàu, thuyền neo đậu an toàn tại cảng. Trường hợp tàu, thuyền neo đậu tại cảng dưới 24 giờ, không thay đổi về thuyền viên, hành khách, người làm thủ tục được phép khai báo thủ tục xuất cảnh cho tàu, thuyền ngay sau khi khai báo thủ tục nhập cảnh; nộp, xuất trình hồ sơ giấy của thủ tục nhập cảnh và thủ tục xuất cảnh cho Biên phòng cửa khẩu cảng 01 lần.
Tàu, thuyền nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng đến chỉ được phép thực hiện các hoạt động phục vụ xếp, dỡ hàng hóa và các hoạt động khác theo chương trình, kế hoạch sau khi đã hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử và thủ tục của các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành khác tại cảng biển.
5. Tăng mức cho vay hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 306/QĐ-TTg về điều chỉnh mức cho vay đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn.
Quyết định này điều chỉnh mức vốn cho vay quy định tại Điều 7 của Quyết định số 31/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại các vùng khó khăn.
Theo Quyết định số 306/QĐ-TTg, mức vốn cho vay đối với một hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tối đa là 50 triệu đồng thay vì được vay tối đa 30 triệu đồng như hiện nay. Trong một số trường hợp cụ thể, mức vốn vay của một hộ có thể trên 50 triệu đồng, Thủ tướng Chính phủ giao Ngân hàng Chính sách xã hội căn cứ vào khả năng nguồn vốn, nhu cầu đầu tư và khả năng trả nợ của hộ sản xuất, kinh doanh để quy định mức cho vay cụ thể, nhưng tối đa không quá 100 triệu đồng.
Đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh có nhu cầu vay vốn trên 50 triệu, ngoài điều kiện là: Phải có dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh được Ủy ban nhân dân xã nơi thực hiện dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh xác nhận; người vay vốn phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; người vay vốn cư trú hợp pháp tại nơi thực hiện dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh (Điều 4, Quyết định số 31/2007/QĐ-TTg) còn phải: Có vốn tự có (bao gồm: Giá trị vật tư, quyền sử dụng đất, lao động, tiền vốn) tham gia tối thiểu bằng 20% tổng nhu cầu vốn của dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh; cam kết sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay để làm tài sản bảo đảm tiền vay.
II. VĂN BẢN ĐỊA PHƯƠNG
1. Văn bản tỉnh
a. Quyết định 01/2016/QĐ-UBND Sửa đổi, bổ sung Điều 4 của Quy định hạn mức giao, hạn mức công nhận quyền sử dụng các loại đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Việc phân định khu vực để áp dụng hạn mức giao đất, hạn mức công nhận quyền sử dụng tại Điều 4 của Quy định hạn mức giao, hạn mức công nhận quyền sử dụng các loại đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ban hành kèm theo Quyết định số 12/2015/QĐ-UBND ngày 01/6/2015 của UBND tỉnh, được sửa đổi, bổ sung như sau:
– Tại Điểm b, Khoản 1, Điều 4: bổ sung huyện Phú Ninh.
– Tại Điểm b, Khoản 2, Điều 4: hủy bỏ huyện Phú Ninh.
– Tại Điểm c, Khoản 2, Điều 4: bổ sung huyện Phú Ninh (trừ xã Tam Lãnh).
b. Quyết định 03/2016/QĐ-UBND Ban hành Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trong việc thực hiện chức năng
– Theo đó, quy chế quy định cụ thể về trách nhiệm phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký đất đai Quảng Nam (sau đây gọi tắt là Văn phòng Đăng ký) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tại các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Chi nhánh Văn phòng Đăng ký) với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện); Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) cơ quan tài chính, cơ quan thuế, các cơ quan, đơn vị khác có liên quan và hộ gia đình, cá nhân trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất, cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê kiểm kê đất đai và các nội dung quản lý đất đai theo quy định pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
– Phương thức phối hợp:
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp về những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đó;
2. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị theo quy định;
3. Tổ chức kiểm tra thực địa;
4. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết, họp liên ngành;
5. Hội ý;
6. Các hình thức khác.
c. Quyết định số 05/2016/QĐ-UBND ban hành Quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Ngày 19 tháng 2 năm 2016, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Quyết định số 05/2016/QĐ-UBND về ban hành quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Quyết định quy định về nguyên tắc hoạt động đo đạc và bản đồ, danh mục các hoạt động đo đạc và bản đồ phải có giấy phép, điều kiện cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ, trách nhiệm của các cơ quan và tổ chức, cá nhân trong quản lý Nhà nước trong việc quản lý, bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc,…
2. Văn bản thành phố
Quyết định số 09/QĐ-UBBC về ấn định và công bố số đơn vị bầu cử và số đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân thành phố Tam Kỳ khóa XI, nhiệm kỳ 2016 – 2021
Ngày 01 tháng 3 năm 2016, ủy ban bầu cử đại biểu HĐND thành phố Tam Kỳ ban hành Quyết định số 09/QĐ-UBBC về ấn định và công bố số đơn vị bầu cử và số đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân thành phố Tam Kỳ khóa XI, nhiệm kỳ 2016 – 2021.
Ấn định và công bố số đơn vị bầu cử, danh sách các đơn vị bầu cử và số lượng đại biểu HĐND thành phố Tam Kỳ được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử nhiệm kỳ 2016-2021 như sau:
– Tổng số đại biểu HĐND thành phố Tam Kỳ khóa XI, nhiệm kỳ 2016 – 2021 là 31 đại biểu.
– Số đơn vị bầu cử đại biểu HĐND thành phố Tam Kỳ khóa XI, nhiệm kỳ 2016 – 2021 là 10 đơn vị.
– Danh sách các đơn vị bầu cử, số đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu HĐND thành phố Tam Kỳ khóa XI, nhiệm kỳ 2016-2021 như sau:
+ Đơn vị bầu cử số 1: Phường  Tân Thạnh; số đại biểu được bầu là 03.
+ Đơn vị bầu cử số 2: Phường Hòa Thuận; số đại biểu được bầu là 03.
+ Đơn vị bầu cử số 3: Phường An Mỹ; số đại biểu được bầu là 04.
+ Đơn vị bầu cử số 4: Phường An Xuân; số đại biểu được bầu là 03.
+ Đơn vị bầu cử số 5: Phường An Sơn; số đại biểu được bầu là 03.
+ Đơn vị bầu cử số 6: Phường Phước Hòa – Phường Hòa Hương, số đại biểu được bầu là 03.
+ Đơn vị bầu cử số 7: Phường An Phú; số đại biểu được bầu là 03.
+ Đơn vị bầu cử số 8: Xã Tam Phú; số đại biểu được bầu là 03.
+ Đơn vị bầu cử số 9: Xã Tam Thanh – xã Tam Thăng; số đại biểu được bầu là 03.
+ Đơn vị bầu cử số 10: Xã Trường Xuân – xã Tam Ngọc; số đại biểu được bầu là 03.

Tổng hợp

Tác giả Nguyễn Quốc Sử

Dịch vụ: Tư vấn pháp luật, bài giảng pháp luật, Tài liệu thi Công chức, Viên chức, thi nâng ngạch công chức... Liên hệ: kesitinh355@gmail.com. Điện thoại, Zalo: 0935634572

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *