Trangtinphapluat.com biên soạn, giới thiệu các văn bản pháp luật quan trọng có hiệu lực trong tháng 4/2019 như: Quy định về chơi biêu, lệ phí trước bạ xe, nhà đất, quy định về nhận nuôi con nuôi, quy chế tuyển sinh đại học 2019…
1. Chơi họ, hụi, biêu, phường (họ) bắt buộc phải lập thành văn bản
Ngày 19/02/2019, Chính phủ ban hành Nghị định 19/2019/NĐ-CP quy định về họ, hụi, biêu, phường, có hiệu lực 05/4/2019.
Theo đó, yêu cầu thỏa thuận về dây họ bắt buộc phải được lập thành văn bản, thay vì có thể được thỏa thuận bằng lời nói như trước kia.
Trong văn bản thỏa thuận về dây họ phải có các nội dung chủ yếu sau: Thông tin cá nhân của chủ họ và các thành viên (họ tên, số CMND, ngày tháng năm sinh và nơi cư trú); Số lượng thành viên; Phần họ; Thời gian diễn ra dây họ, kỳ mở họ; Thể thức góp họ, lĩnh họ…
Lãi suất khi chơi họ có lãi không được vượt quá 20%/năm.
2.Tăng gấp 3 lần lệ phí trước bạ với xe bán tải, từ 10/4/2019
Ngày 21/02/2019, Chính phủ ban hành Nghị định 20/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 140/2016/NĐ-CP, có hiệu lực từ 10/4/2019.
Theo đó, từ ngày 10/4/2019, ô tô vừa chở người, vừa chở hàng có khối lượng chuyên chở cho phép nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ôtô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ôtô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống.
Hiện nay, lệ phí trước bạ với xe chở người từ 9 chỗ trở xuống hiện nay là từ 10 – 15%, tùy từng địa phương. Với mức thu lệ phí trước bạ bằng 60% mức thu của xe 9 chỗ trở xuống, thì lệ phí trước bạ với xe bán tải tới đây sẽ khoảng 6 – 9%, tăng gấp 3 lần so với mức 2% hiện nay.
3. 2 trường hợp tổ chức triển lãm phải xin giấy phép
Ngày 26/02/2019, Chính phủ ban hành Nghị định 23/2019/NĐ-CP về hoạt động triển lãm, có hiệu lực 15/4/2019.
Theo đó, có 02 trường hợp tổ chức triển lãm phải xin phép, gồm:
– Triển lãm do tổ chức, cá nhân tại Việt Nam đưa ra nước ngoài.
– Triển lãm do tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài tổ chức tại Việt Nam.
Nghị định 23/2019/NĐ-CP cũng yêu cầu, các tác phẩm, hiện vật, tài liệu tham gia triển lãm… không thuộc trường hợp bị đình chỉ lưu hành, cấm lưu hành, thu hồi, tịch thu.
Tác phẩm, hiện vật, tài liệu được triển lãm phải phù hợp với chủ đề, nội dung của triển lãm; có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng và quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp.
4. Cha, mẹ được thay đổi họ tên của con nuôi
Ngày 05/3/2019, Chính phủ ban hành Nghị định 24/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nuôi con nuôi có hiệu lực từ ngày 25/4/2019.
Theo đó, cha mẹ nuôi được yêu cầu cơ quan đăng ký hộ tịch thay đổi họ, chữ đệm và tên của con nuôi theo quy định. Tuy nhiên, trong trường hợp con đủ 09 tuổi trở lên thì phải được sự đồng ý của con.
Trước đây theo Khoản 3 Điều 10 Nghị định 19/2011/NĐ-CP thì: “ Trường hợp có sự thỏa thuận giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi, sự đồng ý của con nuôi từ 9 tuổi trở lên về việc thay đổi phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của con nuôi; thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh cho trẻ em đăng ký khai sinh lại cho con nuôi và thu hồi Giấy khai sinh cũ; tại cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ là cha mẹ nuôi.”
5. 3 trường hợp doanh nghiệp phải kiểm toán nội bộ
Ngày 22/01/2019, Chính phủ ban hành Nghị định 05/2019/NĐ-CP về kiểm toán nội bộ sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/4/2019, trong đó quy định 03 trường hợp doanh nghiệp bắt buộc phải kiểm toán nội bộ, gồm:
– Công ty niêm yết;
– Doanh nghiệp mà Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ là công ty mẹ hoạt động theo mô hình công ty mẹ – con;
– Doanh nghiệp Nhà nước là công ty mẹ hoạt động theo mô hình công ty mẹ – công ty con.
6,Tàu cá dài từ 15m chỉ được đánh bắt tại vùng khơi
Ngày 08/3/2019, Chính phủ ban hành Nghị định 26/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy sản, có hiệu lực 25/4/2019.
Theo đó, việc quản lý hoạt động tàu cá trên các vùng biển Việt Nam.
Cụ thể như sau:
– Tàu có chiều dài lớn nhất từ 15m trở lên hoạt động tại vùng khơi, không được hoạt động tại vùng ven bờ và vùng lộng.
– Tàu có chiều dài lớn nhất từ 12m đến dưới 15m hoạt động tại vùng lộng, không được hoạt động tại vùng khơi và vùng ven bờ.
– Tàu có chiều dài lớn nhất dưới 12m hoạt động tại vùng ven bờ không được hoạt động tại vùng lộng và vùng khơi.
Bên cạnh đó, tàu cá đăng ký tại tỉnh nào thì chỉ được hoạt động tại vùng ven bờ của tỉnh đó; trừ trường hợp có thỏa thuận về hoạt động tàu cá ở vùng ven bờ của Ủy ban nhân dân hai tỉnh.
7. Quy định mới về thẩm quyền giải quyết tố cáo của Công an cấp xã, cấp huyện
Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong Công an nhân dân được quy định tại Nghị định số 22/2019/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân, có hiệu lực 15/4/2019. Cụ thể như sau:
– Trưởng Công an phường, Trưởng đồn, Trưởng trạm Công an, Trưởng Công an thị trấn, Trưởng Công an xã thuộc biên chế của lực lượng Công an nhân dân (gọi chung là Trưởng Công an cấp xã) giải quyết tố cáo đối với cán bộ, chiến sĩ Công an thuộc quyền quản lý trực tiếp, trừ Phó Trưởng Công an cấp xã.
– Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Trưởng Công an cấp huyện) giải quyết tố cáo đối với Trưởng Công an cấp xã, Phó Trưởng Công an cấp xã và cán bộ, chiến sĩ từ Đội trưởng trở xuống, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của Trưởng Công an cấp xã; giải quyết tố cáo đơn vị Công an cấp xã, đội thuộc quyền quản lý trực tiếp.
8. Hướng dẫn rút tiền mặt tại Kho bạc Nhà nước
Ngày 28/12/2018, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 136/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 13/2017/TT-BTC quy định về quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, có hiệu lực từ ngày 01/04/2019.
Theo đó, các đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước khi giao dịch với đơn vị Kho bạc Nhà nước mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại có nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên trong 01 lần giao dịch, thì thực hiện rút tiền mặt tại ngân hàng thương mại nơi đơn vị Kho bạc Nhà nước mở tài khoản…
9.Hướng dẫn mới về xác định chỉ tiêu tuyển sinh đại học
Ngày 25/02/2019, Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 01/2019/TT-BGDĐT sửa đổi Thông tư 06/2018/TT-BGDĐT quy định về xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ trung cấp, cao đẳng các ngành đào tạo giáo viên; trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ, có hiệu lực 12/4/2019. Theo đó:
– Đối với các ngành đào tạo mới được mở ngành trong năm tuyển sinh, chỉ tiêu được xác định cho ngành đó không vượt quá 30% năng lực đào tạo của ngành;
– Trường đại học trong 03 năm liền kề không vi phạm quy định về tuyển sinh, có tỷ 90% sinh viên tốt nghiệp có việc làm/năm trở lên thì được tăng thêm chỉ tiêu tối đa 10% so với năm trước liền kề đối với ngành chưa có chương trình kiểm định.
– Nếu có sinh viên bị sàng lọc thì sau khi xác định chỉ tiêu nêu trên, còn được xác định chỉ tiêu tăng thêm không quá 25% số trung bình cộng của sinh viên bị sàng lọc trong 04 năm trước liền kề năm tuyển sinh.
10 Quy chế tuyển sinh đại học 2019
Ngày 28/02/2019, Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành Thông tư 02/2019/TT-BGDĐT sửa đổi Quy chế tuyển sinh đại học hệ chính quy; tuyển sinh cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên chính quy kèm theo Thông tư 05/2017/TT-BGDĐT, có hiệu lực từ ngày 15/4/2019.
Theo đó, từ năm 2019, ngoài ngành sư phạm thì ngành y cũng sẽ được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào, tức điểm sàn.
Ngoài ra, thí sinh trúng tuyển phải xác nhận nhập học trong hạn quy định. Quá thời hạn, thí sinh không xác nhận nhập học được xem là từ chối nhập học và trường xét tuyển thí sinh khác.
Thí sinh xác nhận nhập học thông qua việc nộp bản chính Giấy chứng nhận kết quả thi vào một trường và không được tham gia xét tuyển ở các trường khác.
11. Hướng dẫn điều trị nội trú ban ngày tại bệnh viện y học cổ truyền
Ngày 01/3/2019, Bộ Y tế ban hành Thông tư 01/2019/TT-BYT quy định về thực hiện điều trị nội trú ban ngày tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh y học cổ truyền, có hiệu lực 15/4/2019.
Theo đó, việc chỉ định điều trị nội trú ban ngày tại các cơ sở này do bác sĩ quyết định và phải đáp ứng các tiêu chí:
– Tình trạng sức khỏe, bệnh lý của người bệnh phải điều trị nội trú nhưng không nhất thiết phải theo dõi, điều trị 24/24 giờ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
– Thời gian theo dõi, điều trị nội trú ban ngày cho người bệnh tối thiểu 4 giờ/ngày tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
– Tình trạng bệnh lý của người bệnh có thể điều trị ngoại trú thì không áp dụng điều trị nội trú ban ngày;
Riêng đối với người bệnh không cư trú trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố nơi đặt cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì người bệnh có thể được điều trị nội trú ban ngày hoặc điều trị nội trú 24/24 giờ.
12. Mức giá cho thuê cho thuê diện tích bán hàng tại chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Ngày 22/3/2019, UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Quyết định 06/2019/QĐ-UBND Về việc quy định giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, có hiệu lực 15/4/2019.
Theo đó, mức thu tiền sử dụng diện tịch các chợ như sau:
a) Bảng biểu:
STT | Đối tượng nộp tiền sử dụng diện tích bán hàng tại chợ | Đơn vị tính | Giá tối đa | |||||
Thành phố, thị xã | Các huyện đồng bằng | Các huyện miền núi | ||||||
Chợ nằm trên địa bàn phường | Chợ nằm trên địa bàn xã | Chợ nằm trên địa bàn thị trấn | Chợ nằm trên địa bàn xã | Chợ nằm trên địa bàn thị trấn | Chợ nằm trên địa bàn xã | |||
I | Chợ do Nhà nước đầu tư (vốn ngân sách nhà nước) | |||||||
1 | Đối với hộ kinh doanh thường xuyên tại điểm kinh doanh có bố trí diện tích | |||||||
Chợ hạng 1 | đồng/m2/tháng | 120.000 | 100.000 | 110.000 | 90.000 | |||
Chợ hạng 2 | đồng/m2/tháng | 80.000 | 50.000 | 70.000 | 40.000 | 50.000 | 40.000 | |
Chợ hạng 3 | đồng/m2/tháng | 50.000 | 40.000 | 40.000 | 30.000 | 35.000 | 25.000 | |
2 | Đối với hộ kinh doanh thường xuyên tại điểm kinh doanh (ĐKD) chưa bố trí diện tích cụ thể | |||||||
Chợ hạng 1 | đồng/ĐKD/tháng | 240.000 | 200.000 | 220.000 | 180.000 | |||
Chợ hạng 2 | đồng/ĐKD/tháng | 160.000 | 100.000 | 140.000 | 80.000 | 100.000 | 80.000 | |
Chợ hạng 3 | đồng/ĐKD/tháng | 100.000 | 80.000 | 80.000 | 60.000 | 70.000 | 50.000 | |
3 | Đối với hộ kinh doanh không thường xuyên tại chợ (vãng lai) | |||||||
Chợ hạng 1,2,3 | đồng/ĐKD/tháng | 5.000 | 3.000 | 3.000 | 2.000 | 2.000 | 2.000 | |
II | Chợ do tổ chức, cá nhân đầu tư kinh doanh (vốn ngoài ngân sách nhà nước) | Giá tối đa không quá 02 lần mức quy định tại mục I |
b) Mức giá trên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.
c) Căn cứ tình hình thực tế về kết cấu hạ tầng, khả năng cân đối ngân sách và khả năng chi trả của tiểu thương tại chợ, UBND cấp huyện xem xét quy định mức giá cụ thể áp dụng trên địa bàn nhưng không vượt mức giá tối đa trên. Đơn vị kinh doanh khai thác chợ lập phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ, trình UBND cấp huyện phê duyệt.
d) Đối với các chợ chỉ tập trung buôn bán một buổi mỗi ngày thì mức thu bằng 50% mức thu quy định tại điểm a, khoản này.
đ) Đối với các kiốt được bố trí riêng biệt và các điểm kinh doanh trong chợ (gọi chung là điểm kinh doanh) mà có nhiều hộ đăng ký kinh doanh cùng một điểm kinh doanh thì đơn vị quản lý được tổ chức đấu giá quyền sử dụng điểm kinh doanh (có thời hạn cụ thể). Mức giá sàn để tổ chức đấu giá không được vượt quá mức giá tối đa theo quy định tại Quyết định này. Phương án đấu giá phải được UBND cấp huyện phê duyệt.
e) Trường hợp hết thời hạn sử dụng điểm kinh doanh theo hình thức đấu giá, đơn vị quản lý tổ chức đấu giá lại theo quy định. Phương án đấu giá phải đảm bảo không gây biến động lớn, các hoạt động của chợ diễn ra bình thường, có cơ chế ưu tiên cho các hộ tiểu thương đã kinh doanh tại vị trí cũ.
g) Đối với những hộ kinh doanh có hợp đồng góp vốn ứng trước để đầu tư xây dựng chợ hoặc trả tiền sử dụng một lần trong một thời hạn nhất định sau khi chợ được xây dựng xong thì đơn vị quản lý chợ có ưu tiên để bố trí sắp xếp điểm kinh doanh theo thỏa thuận.