Trangtinphapluat.com biên soạn, giới thiệu tới bạn đọc bộ 30 câu hỏi tìm hiểu về phòng chống bạo lực gia đình và bình đẳng giới.
Câu 1: Mục tiêu bình đẳng giới là?
- Xoá bỏ phân biệt đối xử về giới, tạo cơ hội như nhau cho nam và nữ trong phát triển kinh tế – xã hội
- Xoá bỏ phân biệt đối xử trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, tiến tới bình đẳng giới thực chất giữa nam, nữ, hỗ trợ giữa nam, nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình
- Xóa bỏ sự khác biệt giữa nam và nữ, tạo cơ hội như nhau để nam và nữ được bình đẳng trên mọi mặt
- Giảm đến mức thấp nhất các trường hợp phân biệt về giới, , tiến tới bình đẳng giới thực chất giữa nam, nữ
Đáp án 1, căn cứ Điều 4 Luật Bình đẳng giới
Điều 4. Mục tiêu bình đẳng giới
Mục tiêu bình đẳng giới là xoá bỏ phân biệt đối xử về giới, tạo cơ hội như nhau cho nam và nữ trong phát triển kinh tế – xã hội và phát triển nguồn nhân lực, tiến tới bình đẳng giới thực chất giữa nam, nữ và thiết lập, củng cố quan hệ hợp tác, hỗ trợ giữa nam, nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.

Câu 2: Đâu không phải là thông tin bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em
- Sở thích, năng khiếu, sở trường của trẻ em, hình ảnh sinh hoạt ngoại khóa của trường nơi trẻ em học
- Tên, tuổi; đặc điểm nhận dạng cá nhân; thông tin về tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong bệnh án; hình ảnh cá nhân
- Thông tin về các thành viên trong gia đình, người chăm sóc trẻ em; tài sản cá nhân; số điện thoại; địa chỉ thư tín cá nhân; địa chỉ, thông tin về nơi ở, quê quán
- Địa chỉ, thông tin về trường, lớp, kết quả học tập và các mối quan hệ bạn bè của trẻ em; thông tin về dịch vụ cung cấp cho cá nhân trẻ em
Đáp án 1, căn cứ Điều 33 Nghị định 56/2017/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật trẻ em
(Slide bài giảng an toàn cho phụ nữ và trẻ em)
Điều 33. Thông tin bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em
Thông tin bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em là các thông tin về: tên, tuổi; đặc điểm nhận dạng cá nhân; thông tin về tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong bệnh án; hình ảnh cá nhân; thông tin về các thành viên trong gia đình, người chăm sóc trẻ em; tài sản cá nhân; số điện thoại; địa chỉ thư tín cá nhân; địa chỉ, thông tin về nơi ở, quê quán; địa chỉ, thông tin về trường, lớp, kết quả học tập và các mối quan hệ bạn bè của trẻ em; thông tin về dịch vụ cung cấp cho cá nhân trẻ em.

Câu 3: Người phát hiện bạo lực gia đình thì báo tin cho cơ quan nào?
- Cơ quan công an, UBND các cấp
- Cơ quan công an nơi gần nhất hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi xảy ra bạo lực
- Cơ quan công an hoặc UBND cấp xã hoặc những người có am hiểu pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình
- Cơ quan công an nơi gần nhất, người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi xảy ra bạo lực hoặc những người có am hiểu pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình
Đáp án 2, căn cứ khoản 1, Điều 18 Luật Phòng chống bạo lực gia đình
(Hướng dẫn triển khai Tháng hành động vì bình đẳng giới năm 2019)
Điều 18. Phát hiện, báo tin về bạo lực gia đình
- Người phát hiện bạo lực gia đình phải kịp thời báo tin cho cơ quan công an nơi gần nhất hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi xảy ra bạo lực, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 23 và khoản 4 Điều 29 của Luật này.
- Cơ quan công an, Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư khi phát hiện hoặc nhận được tin báo về bạo lực gia đình có trách nhiệm kịp thời xử lý hoặc kiến nghị, yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền xử lý; giữ bí mật về nhân thân và trong trường hợp cần thiết áp dụng biện pháp bảo vệ người phát hiện, báo tin về bạo lực gia đình.
(Những hạn chế, bất cập của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình)
Câu 4: Hành vi từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
- Từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng
- Từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng
- Từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng
- Từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng
Đáp án 1, căn cứ Điều 54 Nghị định 167/2013/NĐ-CP

Câu 5: Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình bị xử phạt bao nhiêu?
- Từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng
- Từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng
- Từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng
- Từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng
Đáp án 3, căn cứ Điều 49 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình,
Câu 6: Người có mặt tại nơi xảy ra bạo lực gia đình có trách nhiệm gì?
- Tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi bạo lực và khả năng của mình buộc chấm dứt ngay hành vi bạo lực gia đình và cấp cứu nạn nhân bạo lực gia đình
- Đi chổ khác vì có thể bị liên lụy
- Gọi thêm người đến để chứng kiến vụ việc
- Ngăn cản hành vi bạo lực gia đình đang xảy ra, báo với cơ quan có thẩm quyền đến để chứng kiến vụ việc, bắt giữ người có hành vi bạo lực để chờ cơ quan công an đến giải quyết
Đáp án 1, căn cứ khoản 1,2 Điều 19 Luật Phòng chống bạo lực gia đình
Điều 19. Biện pháp ngăn chặn, bảo vệ
Các biện pháp ngăn chặn, bảo vệ được áp dụng kịp thời để bảo vệ nạn nhân bạo lực gia đình, chấm dứt hành vi bạo lực gia đình, giảm thiểu hậu quả do hành vi bạo lực gây ra, bao gồm:
a) Buộc chấm dứt ngay hành vi bạo lực gia đình;
b) Cấp cứu nạn nhân bạo lực gia đình;
c) Các biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc pháp luật về tố tụng hình sự đối với người có hành vi bạo lực gia đình;
d) Cấm người có hành vi bạo lực gia đình đến gần nạn nhân; sử dụng điện thoại hoặc các phương tiện thông tin khác để có hành vi bạo lực với nạn nhân (sau đây gọi là biện pháp cấm tiếp xúc).
Người có mặt tại nơi xảy ra bạo lực gia đình tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi bạo lực và khả năng của mình có trách nhiệm thực hiện các biện pháp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
Câu 7: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra bạo lực gia đình quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc trong thời hạn không quá bao nhiêu ngày?
- 01 ngày
- 03 ngày
- 05 ngày
- 09 ngày
Đáp án 2, căn cứ khoản 1 Điều 20 Luật Phòng chống bạo lực gia đình
Câu 8: Cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình bao gồm?
- Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; Cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; Địa chỉ tin cậy ở cộng đồng
- Cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Cơ sở bảo trợ xã hội; Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình
- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Cơ sở bảo trợ xã hội; Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; Cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; Địa chỉ tin cậy ở cộng đồng
- Nhà ở của nạn nhân; Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Cơ sở bảo trợ xã hội; Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; Cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; Địa chỉ tin cậy ở cộng đồng
Đáp 3, căn cứ Điều 26 Luật Phòng chống bạo lực gia đình
Câu 9: Cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình là?
- Là nơi nạn nhân bạo lực gia đình được giải tỏa tâm lý
- Là nơi chăm sóc, tư vấn, tạm lánh, hỗ trợ những điều kiện cần thiết khác cho nạn nhân bạo lực gia đình
- Là nơi nạn nhân bạo lực gia đình được vay vốn làm ăn, được hỗ trợ nơi ở và những điều kiện cần thiết khác để phục vụ nhu cầu thiết yếu khác
- Là nơi tư vấn pháp lý và tâm lý cho nạn nhân bị bạo lực gia đình
Đáp án 2, căn cứ Khoản 1 Điều 26 Luật Phòng chống bạo lực gia đình
Câu 10: Trường hợp trẻ em gây thiệt hại cho người khác thì ai phải bồi thường theo quy định của pháp luật ?
- Cha, mẹ, người giám hộ của trẻ em
- Ông, bà, cha, mẹ, người thân thích của trẻ em
- Ông, bà, cha, mẹ, cô, dì, chú, bác của trẻ em
- Ông, bà, cha, mẹ, người giám hộ của trẻ em
Đáp án 1, căn cứ Khoản 3 Điều 101 Luật Trẻ em

Câu 11: Đâu không phải là cấp độ bảo vệ trẻ em?
- Phòng ngừa
- Hỗ trợ
- Ngăn chặn
- Can thiệp
Đáp án 3, căn cứ Khoản 1 Điều 47 Luật Trẻ em
Câu 12: Ai có trách nhiệm trong việc phát hiện, tố giác, thông báo cho cơ quan, cá nhân có thẩm quyền về hành vi xâm hại trẻ em, trường hợp trẻ em có nguy cơ bị xâm hại hoặc đang bị xâm hại trong và ngoài gia đình?
- Bác sĩ, người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh, bệnh viện đa khoa hoặc cơ sở y tế nơi trẻ em điều trị bệnh
- Người thân của trẻ em, người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh, bệnh viện đa khoa hoặc cơ sở y tế nơi trẻ em điều trị bệnh
- Người nuôi dưỡng trẻ em, những người làm việc trong các tổ chức bảo trợ xã hội, cán bộ phụ trách công tác Gia đình và Trẻ em
- Cha, mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ em, người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
Đáp án 4, căn cứ Điều 100 Luật Trẻ em
Câu 13: Đối với trẻ em từ đủ 07 tuổi trở lên, khi đưa thông tin bí mật đời sống riêng tư của trẻ em lên mạng có cần phải hỏi ý kiến của trẻ hay không?
- Không. Vì mọi người được quyền tiếp cận thông tin
- Phải có sự đồng ý của cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em
- Chỉ xin phép cha, mẹ hoặc người chăm sóc của trẻ
- Phải có sự đồng ý của cha, mẹ và nhà trường nơi trẻ em học tập
Đáp án 2, căn cứ Khoản 1 Điều 36 Nghị định 56/2017/NĐ-CP
(Slide bài giảng Luật an ninh mạng và bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng internet)
Câu 14: Cơ quan nào có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp hỗ trợ, can thiệp bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng?
- UBND các cấp
- Cơ quan bảo trợ xã hội
- Cơ quan công an
- Cơ quan được giao phụ trách công tác mạng
Đáp án 3, căn cứ Khoản 2 Điều 37 Nghị định 56/2017/NĐ-CP
Câu 15: Nội dung nào sau đây vi phạm bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo?
- Nữ cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng mang theo con dưới ba mươi sáu tháng tuổi thì được hỗ trợ
- Nữ được ưu tiên hơn nam trong việc lựa chọn ngành, nghề học tập, đào tạo
- Lao động nữ khu vực nông thôn được hỗ trợ dạy nghề theo quy định
- Quy định tỷ lệ nam, nữ tham gia học tập, đào tạo
Đáp án 2, căn cứ Điều 14 Luật Bình đẳng giới
Câu 16: Ý nào không đúng đới với nguyên tắc hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình?
- Kịp thời, chủ động, kiên trì
- Phải lắng nghe ý kiến của tất cả mọi người ở khu dân cư; không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng
- Phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạo đức xã hội và phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc Việt Nam
- Giữ bí mật thông tin đời tư của các bên
Đáp án 2, căn cứ Điều 12 Luật Phòng chống bạo lực gia đình

Câu 17: Hành vi bạo lực gia đình gồm?
- Cưỡng ép quan hệ tình dục; hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng; Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ
- Cưỡng ép quan hệ tình dục; hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng; Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng; Ly hôn
- Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở; kết hôn; Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau
- Hôn nhân tự nguyện; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính; Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm
Đáp án 1, căn cứ Điều 2 Luật Phòng chống bạo lực gia đình
Câu 18: Hành vi nào vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế?
- Lựa chọn giới tính thai nhi
- Truyền bá tư tưởng, tự mình thực hiện hoặc xúi giục người khác thực hiện phong tục tập quán lạc hậu mang tính phân biệt đối xử về giới dưới mọi hình thức
- Từ chối tuyển sinh những người có đủ điều kiện vào các khóa đào tạo, bồi dưỡng vì lý do giới tính hoặc do việc mang thai, sinh con, nuôi con nhỏ
- Cho thôi việc người lao động vì lý do mang thai
Đáp án 1, căn cứ Điều 40 Luật Bình đẳng giới
Câu 19. Cha, mẹ có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ và cá nhân tham gia hoạt động trên môi trường mạng xóa bỏ các thông tin bí mật đời sống riêng tư của trẻ em để bảo đảm sự an toàn và lợi ích tốt nhất của trẻ em hay không?
- Có
- Không, chỉ có cơ quan nhà nước mới có quyền
- Tùy trường hợp
- Tùy vào cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng
Đáp án 1, căn cứ Khoản 3 Điều 36 Nghị định 56/2017/NĐ-CP
Câu 20. Chọn đáp án đúng
- Thực hiện bình đẳng giới là trách nhiệm của nhà nước, gia đình, cá nhân
- Thực hiện bình đẳng giới là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân
- Thực hiện bình đẳng giới là trách nhiệm của tổ chức, gia đình, cá nhân
- Thực hiện bình đẳng giới là trách nhiệm của xã hội, gia đình, cá nhân
Đáp án 2, Khoản 6 Điều 6 Luật Bình đẳng giới
Câu 21. Chọn đáp án đúng
- Các thành viên nam, nữ trong gia đình có quyền và trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình
- Các thành viên nam, nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình
- Các thành viên trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình
- Các thành viên nam trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình
Đáp án 2, căn cứ khoản 5 Điều 18 Luật Bình đẳng giới

Câu 22. Chị Ly làm công nhân tại công ty may X được 3 năm, chị Ly đã có 2 con nhưng do lỡ kế hoạch nên chị Ly sinh con thứ 3. Công ty X đã sa thải chị Ly với lý do chị Ly sinh nhiều con. Hỏi công ty X đã vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trên lĩnh vực gì?
- Lĩnh vực kinh tế
- Lĩnh vực chính trị
- Lĩnh vực lao động
- Lĩnh vực y tế
Đáp án 3, căn cứ Khoản 3 Điều 40 Luật Bình đẳng giới
Câu 23. A và B sống chung với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn. A thường xuyên đánh đập B một cách thậm tệ. Hỏi hành vi của A có phải là hành vi bạo lực gia đình
- Không phải là hành vi bạo lực gia đình vì A và B không đăng ký kết hôn
- Đó là hành vi bạo lực gia đình
- Không phải là hành vi bạo lực gia đình vì B không báo cho chính quyền biết
- Tất cả đáp án trên đều đúng
Đáp án 2, vì theo khoản 2 Điều 2 Luật Phòng chống bạo lực gia đình
- Hành vi bạo lực quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với thành viên gia đình của vợ, chồng đã ly hôn hoặc nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng.

Câu 24. Do mâu thuẩn vợ chồng, A và B sống ly thân. A đã đăng các hình ảnh nhạy cảm của B lên facebook để nhiều người cùng biết, bình luận. Hỏi hành vi của A có vi phạm pháp luật không, nếu có bị phạt bao nhiêu tiền?
- Hành vi của A là vi phạm pháp luật, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên trong gia đình, bị phạt tiền từ 1 triệu đến 2 triệu đồng
- Hành vi của A là vi phạm pháp luật, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên trong gia đình, bị phạt tiền từ 500.000đ đến 1 triệu đồng
- Hành vi của A là vi phạm pháp luật, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên trong gia đình, bị phạt tiền từ 1 triệu đến 1,5 triệu đồng
- Hành vi của A là vi phạm pháp luật, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên trong gia đình, bị phạt tiền từ 1 triệu đến 3 triệu đồng
Đáp án 3, căn cứ điểm c khoản 2 Điều 51 Nghị định 167/2013
Câu 25. Chọn đáp án đúng
- Chính sách bảo vệ và hỗ trợ phụ nữ không bị coi là phân biệt đối xử về giới
- Chính sách bảo vệ và hỗ trợ người mẹ không bị coi là phân biệt đối xử về giới
- . Chính sách bảo vệ và hỗ trợ giới nữ không bị coi là phân biệt đối xử về giới
- . Chính sách bảo vệ và hỗ trợ trẻ em gái không bị coi là phân biệt đối xử về giới
Đáp án 2, căn cứ khoản 4 Điều 6 Luật BÌnh đẳng giới
Câu 26. Chính sách của Nhà nước về bình đẳng giới là
- Bảo đảm bình đẳng giới trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình
- Bảo đảm bình đẳng giới trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội
- Bảo đảm bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình
- Bảo đảm bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội
Đáp án 3, căn cứ Điều 7 Luật Bình đẳng giới
Câu 27. A làm việc ở cơ quan X, vợ chồng A xảy ra mâu thuẩn, trong lúc cãi nhau A đã đánh vợ gây thương tích lên đến 60% phải nhập viện. Vợ A đã gửi đơn lên cơ quan công an, tuy nhiên A đã đề nghị cơ quan của A tiến hành hòa giải. Hỏi trường hợp trên cơ quan X nơi A công tác có được hòa giải hay không?
- Được hòa giải
- Không được hòa giải
- Tùy trường hợp
- Tất cả đáp án trên đều đúng
Đáp án: 2, căn cứ khoarn 7 Điều 12 Luật Phòng chống bạo lực gia đình.
Câu 28. Có mấy cấp độ bảo vệ trẻ em?
- 2
- 3
- 4
- 5
Đáp án 2, căn cứ Khoản 1 Điều 47 Luật Trẻ em
Câu 29: Hành vi từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
- Từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng
- Từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng
- Từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng
- Từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng
Đáp án 1, căn cứ Điều 54 Nghị định 167/2013/NĐ-CP
Câu 30. Chọn đáp án đúng
- Trong mọi trường hợp cha, mẹ có trách nhiệm Bảo đảm để trẻ em thực hiện được quyền bí mật đời sống riêng tư của mình
- cha, mẹ có trách nhiệm Bảo đảm để trẻ em thực hiện được quyền bí mật đời sống riêng tư của mình trừ trường hợp cần thiết để bảo vệ trẻ em và vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
- cha, mẹ có trách nhiệm Bảo đảm để trẻ em thực hiện được quyền bí mật đời sống riêng tư của mình trừ trường hợp cần thiết để bảo vệ trẻ em
- cha, mẹ có trách nhiệm Bảo đảm để trẻ em thực hiện được quyền bí mật đời sống riêng tư của mình trừ trường hợp vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
Đán án 2, căn cứ điểm c khoản 1 Điều 100 Luật Trẻ em