Tìm hiểu Công ước Luật biển năm 1982 và Luật biển Việt Nam năm 2012

Trangtinphapluat.com giới thiệu bộ câu hỏi tìm hiểu quy định của Công ước Luật biển năm 1982 và Luật Biển Việt Nam năm 2012.

Câu hỏi 1: Theo Công ước về Luật biển năm 1982, vùng biển nào tiếp liền với nội thủy, nằm phía ngoài đường cơ sở và có chiều rộng không vượt quá 12 hải lý kể từ đường cơ sở được vạch ra theo đúng Công ước?

 A. Nội thủy

 B. Lãnh hải

 C. Vùng tiếp giáp lãnh hải

 D. Thềm lục địa

Đáp án B

Căn cứ trả lời: Công ước Quốc tế về luật biển, tại  ĐIỀU 3. Chiều rộng của lãnh hải

Mọi quốc gia đều có quyền ấn định chiều rộng lãnh hải của mình; chiều rộng này không vượt quá 12 hải lý kể từ đường cơ sở được vạch ra theo đúng Công ước.

Câu hỏi 2: Theo Công ước về Luật biển năm 1982, vùng nào nằm phía ngoài lãnh hải và tiếp liền với lãnh hải, không được mở rộng quá 200 hải lý kể từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải?

 A. Vùng tiếp giáp lãnh hải

 B. Vùng biển quốc tế

 C. Vùng đặc quyền kinh tế

 D. Thềm lục địa

Đáp án C, căn cứ trả lời: Công ước Quốc tế về Luật Biển năm 1982

ĐIỀU 55. Chế độ pháp lý riêng của vùng đặc quyền về kinh tế

Vùng đặc quyền về kinh tế là một vùng nằm ở phía ngoài lãnh hải và tiếp liền với lãnh hải, đặt dưới chế độ pháp lý riêng quy định trong phần này, theo đó các quyền và quyền tài phán của quốc gia ven biển và các quyền tự do của các quốc gia khác đều do các quy định thích hợp của Công ước điều chỉnh.

ĐIỀU 57. Chiều rộng của vùng đặc quyền về kinh tế

Vùng đặc quyền về kinh tế không được mở rộng ra quá 200 hải lý kể từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải.

Câu hỏi 3: Theo Công ước Luật biển năm 1982, vùng biển nào thuộc chủ quyền của quốc gia ven biển?

 A. Vùng biển quốc tế

 B. Vùng đặc quyền kinh tế rộng 188 hải lý kể từ đường cơ sở

 C. Thềm lục địa kéo dài 350 hải lý kể từ đường cơ sở

 D. Nội thủy và Lãnh hải

Đáp án: D, căn cứ trả lời Công ước Luật biển năm 1982

ĐIỀU 2. Chế độ pháp lý của lãnh hải và vùng trời ở trên lãnh hải cũng như đáy và lòng đất dưới đáy của lãnh hải

Chủ quyền của quốc gia ven biển được mở rộng ra ngoài lãnh thổ và nội thủy của mình, và trong trường hợp một quốc gia quần đảo, ra ngoài vùng nước quần đảo, đến một vùng biển tiếp liền, gọi là lãnh hải (merterritoriale)

Chủ quyền này được mở rộng đến vùng trời trên lãnh hải, cũng như đến đáy và lòng đất của biển này.

Chủ quyền của Công ước và các quy tắc khác của pháp luật quốc tế trù định.

ĐIỀU 25. Quyền bảo vệ các quốc gia ven biển

1. Quốc gia ven biển có thể thi hành các biện pháp cần thiết trong lãnh hải của mình để ngăn cản mọi việc đi qua có gây hại.

2. Đối với tàu thuyền đi vào vùng nội thủy hay vào một công trình cảng ở bên ngoài vùng nội thủy đó, quốc gia ven biển cũng có quyền thi hành những biện pháp cần thiết để ngăn ngừa mọi sự vi phạm đối với các điều kiện mà tàu thuyền này buộc phải tuân theo để được phép vào vùng nội thủy hay công trình cảng nói trên.

3. Quốc gia ven biển có thể tạm thời đình chỉ việc thực hiện quyền đi qua không gây hại của tàu thuyền nước ngoài tại các khu vực nhất định trong lãnh hải của mình, nếu biện pháp này là cần thiết để bảo đảm an ninh của mình, kể cả để thử vũ khí, nhưng không được phân biệt đối xử về mặt pháp lý hay về mặt thực tế giữa các tàu thuyền nước ngoài. Việc đình chỉ này chỉ có hiệu lực sau khi đã được công bố theo đúng thủ tục.

Câu hỏi 4: Theo Công ước Luật biển năm 1982, quốc gia ven biển không được định ra các luật và quy định liên quan đến việc đi qua không gây hại ở trong lãnh hải của mình về vấn đề nào dưới đây?

 A. An toàn hàng hải và điều phối giao thông đường biển

 B. Bảo vệ các đường dây cáp và ống dẫn

 C. Bảo tồn tài nguyên sinh vật biển

 D. Cách thiết kế, việc đóng hoặc đối với trang bị của tàu thuyền nước ngoài, nếu chúng không có ảnh hưởng gì đến các quy tắc hay quy phạm quốc tế được chấp nhận chung

Đáp án: D, căn cứ Công ước Luật Biển năm 1982

ĐIỀU 21. Các luật và quy định của quốc gia ven biển liên quan đến việc đi qua không gây hại

1. Quốc gia ven biển có thể định ra, phù hợp với các quy định của Công ước và các quy tắc khác của pháp luật quốc tế, các luật và quy định liên quan đến việc đi qua không gây hại ở trong lãnh hải của mình về các vấn đề sau đây:

a) An toàn hàng hải và điều phối giao thông đường biển;

b) Bảo vệ các thiết bị và các hệ thống bảo đảm hàng hải và các thiết bị hay công trình khác;

c) Bảo vệ các đường giây cáp và ống dẫn;

d) Bảo tồn tài nguyên sinh vật biển;

e) Ngăn ngừa những sự vi phạm các luật và quy định của quốc gia ven biển liên quan đến việc đánh bắt;

f) Gìn giữ môi trường của quốc gia ven biển và ngăn ngừa, hạn chế, chế ngự ô nhiễm môi trường;

g) Nghiên cứu khoa học biển và đo đạc thủy văn;

h) Ngăn ngừa những sự vi phạm các luật và quy định về hải quan, thuế khóa, y tế hay nhập cư của quốc gia ven biển;

2. Các luật và quy định này không áp dụng đối với cách thiết kế, việc đóng hoặc đối với trang bị của tàu thuyền nước ngoài, nếu chúng không có ảnh hưởng gì đến các quy tắc hay quy phạm quốc tế được chấp nhận chung.

3. Quốc gia ven biển công bố theo đúng thủ tục các luật và quy định này.

4. Khi thực hiện quyền đi qua không gây hại ở trong lãnh hải tàu thuyền nước ngoài phải tuân thủ các luật và quy định này, cũng như tất cả các quy định quốc tế được chấp nhận chung có liên quan đến việc phòng ngừa đâm va trên biển.

Câu hỏi 5: Theo Công ước về Luật biển năm 1982, chủ thể nào thực hiện các quyền thuộc chủ quyền đối với thềm lục địa về mặt thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên của mình?

 A. Quốc gia ven biển

 B. Quốc gia quần đảo

 C. Quốc gia không có biển

 D. Quốc gia là thành viên Công ước Luật biển năm 1982

Đáp án: A, căn cứ Công ước quốc tế Luật biển năm 1982

ĐIỀU 77. Các quyền của các quốc gia ven biển đối với thềm lục địa

1. Quốc gia ven biển thực hiện các quyền thuộc chủ quyền đối với thềm lục địa về mặt thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên của mình.

2. Các quyền nói ở khoản 1 có tính chất đặc quyền, nghĩa là các quốc gia ven biển không thăm dò thềm lục địa hay không khai thác tài nguyên thiên nhiên của thềm lục địa, thì không ai có quyền tiến hành các hoạt động như vậy, nếu không có sự thỏa thuận rõ ràng của quốc gia đó.

3. Các quyền của quốc gia ven biển đối với thềm lục địa không phụ thuộc vào sự chiếm hữu thực sự hay danh nghĩa, cũng như vào bất cứ tuyên bố rõ ràng nào.

4. Các tài nguyên thiên nhiên ở phần này bao gồm các tài nguyên thiên nhiên khoáng sản và các tài nguyên thiên nhiên không sinh vật khác của đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, cũng như các sinh vật thuộc loại định cư, nghĩa là những sinh vật nào, ở thời kỳ có thể đánh bắt được, hoặc nằm bất động ở đáy, hoặc lòng đất dưới đáy; hoặc là không có khả năng di chuyển nếu không có khả năng tiếp xúc với đáy hay lòng đáy dưới đáy biển.

Câu hỏi 6: Theo Luật biển Việt Nam năm 2012, trong lãnh hải Việt Nam, tàu thuyền của tất cả các quốc gia được hưởng quyền gì?

 A. Tự do đánh bắt hải sản, nghiên cứu và đo đạc thủy văn

 B. Quyền phóng đi, tiếp nhận hay xếp phương tiện bay lên tàu thuyền

 C. Quyền đi qua không gây hại; đối với tàu quân sự nước ngoài khi thực hiện quyền này phải thông báo trước cho cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam

 D. Tổ chức diễn tập quân sự

Luật biển Việt Nam 2012

Đáp án: C, căn cứ Luật biển Việt Nam 1982

Điều 12. Chế độ pháp lý của lãnh hải

1. Nhà nước thực hiện chủ quyền đầy đủ và toàn vẹn đối với lãnh hải và vùng trời, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của lãnh hải phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982.

2. Tàu thuyền của tất cả các quốc gia được hưởng quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam. Đối với tàu quân sự nước ngoài khi thực hiện quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam, thông báo trước cho cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

3. Việc đi qua không gây hại của tàu thuyền nước ngoài phải được thực hiện trên cơ sở tôn trọng hòa bình, độc lập, chủ quyền, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

4. Các phương tiện bay nước ngoài không được vào vùng trời ở trên lãnh hải Việt Nam, trừ trường hợp được sự đồng ý của Chính phủ Việt Nam hoặc thực hiện theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

5. Nhà nước có chủ quyền đối với mọi loại hiện vật khảo cổ, lịch sử trong lãnh hải Việt Nam.

Câu hỏi 7: Theo Luật biển Việt Nam năm 2012, chủ thể nào có quyền tài phán đối với các đảo nhân tạo và thiết bị, công trình trên biển thuộc vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Việt Nam?

 A. Quốc gia lắp đặt đảo nhân tạo, công trình thiết bị

 B. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

 C. Không thuộc quyền tài phán của quốc gia nào.

 D. Quốc gia mà trên đảo, thiết bị, công trình mang cờ

Đáp án B, căn cứ Luật biển Việt Nam 2012

Điều 16. Chế độ pháp lý của vùng đặc quyền kinh tế

1. Trong vùng đặc quyền kinh tế, Nhà nước thực hiện:

a) Quyền chủ quyền về việc thăm dò, khai thác, quản lý và bảo tồn tài nguyên thuộc vùng nước bên trên đáy biển, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển; về các hoạt động khác nhằm thăm dò, khai thác vùng này vì mục đích kinh tế;

b) Quyền tài phán quốc gia về lắp đặt và sử dụng đảo nhân tạo, thiết bị và công trình trên biển; nghiên cứu khoa học biển, bảo vệ và gìn giữ môi trường biển;

c) Các quyền và nghĩa vụ khác phù hợp với pháp luật quốc tế.

2. Nhà nước tôn trọng quyền tự do hàng hải, hàng không; quyền đặt dây cáp, ống dẫn ngầm và hoạt động sử dụng biển hợp pháp của các quốc gia khác trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam theo quy định của Luật này và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, không làm phương hại đến quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích quốc gia trên biển của Việt Nam.

Việc lắp đặt dây cáp và ống dẫn ngầm phải có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.

3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được tham gia thăm dò, sử dụng, khai thác tài nguyên, nghiên cứu khoa học, lắp đặt các thiết bị và công trình trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam trên cơ sở các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, hợp đồng được ký kết theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc được phép của Chính phủ Việt Nam, phù hợp với pháp luật quốc tế có liên quan.

4. Các quyền có liên quan đến đáy biển và lòng đất dưới đáy biển quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Luật này.

Điều 18. Chế độ pháp lý của thềm lục địa

1. Nhà nước thực hiện quyền chủ quyền đối với thềm lục địa về thăm dò, khai thác tài nguyên.

2. Quyền chủ quyền quy định tại khoản 1 Điều này có tính chất đặc quyền, không ai có quyền tiến hành hoạt động thăm dò thềm lục địa hoặc khai thác tài nguyên của thềm lục địa nếu không có sự đồng ý của Chính phủ Việt Nam.

3. Nhà nước có quyền khai thác lòng đất dưới đáy biển, cho phép và quy định việc khoan nhằm bất kỳ mục đích nào ở thềm lục địa.

4. Nhà nước tôn trọng quyền đặt dây cáp, ống dẫn ngầm và hoạt động sử dụng biển hợp pháp khác của các quốc gia khác ở thềm lục địa Việt Nam theo quy định của Luật này và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, không làm phương hại đến quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích quốc gia trên biển của Việt Nam.

Việc lắp đặt dây cáp và ống dẫn ngầm phải có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.

5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được tham gia thăm dò, sử dụng, khai thác tài nguyên, nghiên cứu khoa học, lắp đặt thiết bị và công trình ở thềm lục địa của Việt Nam trên cơ sở điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, hợp đồng ký kết theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc được phép của Chính phủ Việt Nam.

Câu hỏi 8: Theo Luật Biển Việt Nam năm 2012, Nhà nước không ưu tiên tập trung phát triển ngành kinh tế biển nào?

 A. Xuất khẩu, nhập khẩu hải sản

 B. Du lịch biển và kinh tế đảo

 C. Khai thác, nuôi trồng, chế biến hải sản

 D. Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực biển

Đáp án A, căn cứ Luật biển Việt Nam

Điều 43. Phát triển các ngành kinh tế biển

Nhà nước ưu tiên tập trung phát triển các ngành kinh tế biển sau đây:

1. Tìm kiếm, thăm dò, khai thác, chế biến dầu, khí và các loại tài nguyên, khoáng sản biển;

2. Vận tải biển, cảng biển, đóng mới và sửa chữa tàu thuyền, phương tiện đi biển và các dịch vụ hàng hải khác;

3. Du lịch biển và kinh tế đảo;

4. Khai thác, nuôi trồng, chế biến hải sản;

5. Phát triển, nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học – công nghệ về khai thác và phát triển kinh tế biển;

6. Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực biển.

Câu hỏi 9: Lực lượng cảnh sát biển của quốc gia A khi tuần tra trong lãnh hải của mình đã phát hiện tàu thương mại treo cờ của quốc gia B có hành vi buôn bán ma túy. Theo Công ước Luật biển năm 1982, thẩm quyền tài phán đối với hành vi buôn bán ma túy của tàu thương mại treo cờ của quốc gia B thuộc về quốc gia nào?

 A. Quốc gia A (là quốc gia ven biển)

 B. Quốc gia B (là quốc gia mà tàu mang cờ)

 C. Cả quốc gia A và B

 D. Không thuộc quyền tài phán của quốc gia nào.

Đáp án A, căn cứ Công ước quốc tế Luật biển 1982

ĐIỀU 27. Quyền tài phán hình sự ở trên một tàu nước ngoài

1. Quốc gia ven biển không được thực hiện quyền tài phán hình sự của mình ở trên một tàu nước ngoài đi qua lãnh hải để tiến hành việc bắt giữ hay tiến hành việc dự thẩm sau một vụ vi phạm hình sự xảy ra trên con tàu trong khi nó đi qua lãnh hải, trừ các trường hợp sau đây:

a) Nếu hậu quả của vụ vi phạm đó mở rộng đến quốc gia ven biển;

b) Nếu vị vi phạm có tính chất phá hoại hòa bình của đất nước hay trật tự trong lãnh hải;

c) Nếu thuyền trưởng hay một viên chức ngoại giao hoặc một viên chức lãnh sự của quốc gia mà tàu mang cờ yêu cầu sự giúp đỡ của các nhà đương cục địa phương hoặc

d) Nếu các biện pháp này là cần thiết để trấn áp việc buôn lậu chất ma túy hay các chất kích thích.

Trangtinphapluat.com chúc các bạn may mắn đạt giải!

Tác giả Nguyễn Quốc Sử

Dịch vụ: Tư vấn pháp luật, bài giảng pháp luật, Tài liệu thi Công chức, Viên chức, thi nâng ngạch công chức... Liên hệ: kesitinh355@gmail.com. Điện thoại, Zalo: 0935634572

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *