7 điểm mới về cán bộ, công chức cấp xã từ 01/8/2023

Ngày 10/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, có hiệu lực từ ngày 01/8/2023. So với các Nghị định 144/2003/NĐ-CP, Nghị định 112/2011/NĐ-CP, Nghị định 92/2009/NĐ-CP và Nghị định 34/2019/NĐ-CP quy định về cán bộ, công chức cấp xã thì Nghị định 33/2023/NĐ-CP có rất nhiều điểm mới.

1.Nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức cấp xã

So với Nghị định 144/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường thị trấn thì Nghị định 33 ngoài nguyên tắc Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của cấp ủy đảng. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ và phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; thì Nghị định 33 bổ sung thêm nguyên tắc “Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức vụ, chức danh, số lượng và vị trí việc làm của cán bộ, công chức cấp xã”

2. Chức danh công chức

Nghị định 92/2009/NĐ-CP quy định  về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn; và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, quy định có 7 chức danh công chức.

Điểm mới của Nghị định 33/2023/NĐ-CP về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách
Điểm mới của Nghị định 33/2023/NĐ-CP về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách

Nghị định 33 bỏ chức danh công chức đối với Trưởng Công an xã vì đã bố trí công an chính quy. Như vậy, từ ngày 01/8/2023, công chức cấp xã chỉ còn 6 chức danh.

3. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã

Nghị định 34/2019/NĐ-CP quy định chung số lượng cán bộ, công chức cấp xã   Loại 1: tối đa 23 người; Loại 2: tối đa 21 người; Loại 3: tối đa 19 người. Không có sự phân biệt giữa xã với phường, giữa chính quyền đô thị và nông thôn.

Nghị định 33/2023/NĐ-CP đã tách công chức cấp xã thành công chức xã, thị trấn và công chức phường; đồng thời giảm 01 cán bộ, công chức cấp xã, cụ thể:  Đối với phường: Loại I là 23 người; loại II là 21 người; loại III là 19 người; Đối với xã, thị trấn: Loại I là 22 người; loại II là 20 người; loại III là 18 người.

Ngoài việc quy định khung cứng số lượng cán bộ công chức xã, thị trấn và phường thì Nghị định 33 còn quy định điều kiện để tăng thêm cán bộ, công chức như sau:

 – Phường thuộc quận cứ tăng thêm đủ 1/3 (một phần ba) mức quy định về quy mô dân số thì được tăng thêm 01 công chức. Các đơn vị hành chính cấp xã còn lại cứ tăng thêm đủ 1/2 (một phần hai) mức quy định về quy mô dân số thì được tăng thêm 01 công chức;

 Ngoài việc tăng thêm công chức theo quy mô dân số quy định nêu trên thì đơn vị hành chính cấp xã cứ tăng thêm đủ 100% mức quy định về diện tích tự nhiên được tăng thêm 01 công chức.

4. Tiêu chuẩn đối với cán bộ cấp xã

a) Đối với chức vụ Bí thư, phó Bí thư Đảng ủy

Theo quy định tại Quyết định 04/2004/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn, thì giới hạn độ tuổi để tham gia giữ chức vụ lần đầu không quá 45 tuổi; về chuyên môn nghiệp vụ chỉ đòi hỏi trình độ trung cấp.

Theo Nghị định 33/2023/NĐ-CP thì không giới hạn độ tuổi giữ chức vụ lần đầu, mà chỉ quy định  “Khi tham gia giữ chức vụ lần đầu phải đủ tuổi công tác ít nhất trọn 01 nhiệm kỳ (60 tháng), trường hợp đặc biệt theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ”; Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên. Trường hợp Điều lệ Đảng có quy định khác với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định của Điều lệ Đảng.

b) Đối với chức vụ Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam cấp xã 

Nghị định 33 quy định trình độ chuyên môn nghiệp vụ phải Đại học trở lên, trước đây chỉ yêu cầu là Đã được đào tạo, bồi dưỡngchuyên môn, nghiệp vụ lĩnh vực công tác mà cán bộ đang đảm nhiệm tương đương trình độ sơ cấp trở lên

c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

Theo quy định tại Quyết định 04/2004/QĐ-BNV thì tuổi tham gia lần đầu phải đảm bảo làm việc ít nhất hai nhiệm kỳ. Trình độ chuyên môn chỉ yêu cầu trung cấp.

Theo Nghị định 33 thì Khi tham gia giữ chức vụ lần đầu phải đủ tuổi công tác ít nhất trọn 01 nhiệm kỳ (60 tháng), trường hợp đặc biệt theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ;Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên. Trường hợp luật có quy định khác với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định của luật đó.

5. Tuyển dụng công chức cấp xã 

Nghị đinh 33/2023/NĐ-CP bổ sung Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển công chức cấp xã: Riêng Đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã từ đủ 24 tháng trở lên đã được đánh giá xếp loại hoàn thành nhiệm vụ trở lên được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.

Về thời gian tập sự: Trước đây theo Thông tư 03/2004/TT-BNV hướng dẫn thực hiện Nghị định sô 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ thì thời gian tập sự đối với cán bộ, công chức cấp xã là 6 tháng.

Theo Nghị định 33 thì  Riêng thời gian tập sự của công chức cấp xã được thực hiện như sau: 12 tháng đối với công chức được tuyển dụng có trình độ đào tạo đại học trở lên; 06 tháng đối với công chức được tuyển dụng có trình độ đào tạo dưới đại học. Không thực hiện chế độ tập sự đối với chức danh công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã.

6. Xếp lương đối với cán bộ, công chức cấp xã

Về cơ bản, Nghị định 33 kế thừa Nghị định 34/2019/NĐ-CP quy định về xếp lương cán bộ, công chức cấp xã được thực hiện xếp lương như công chức hành chính có cùng trình độ đào tạo quy định tại bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước. Tuy nhiên, bổ sung trường hợp  trong thời gian công tác, cán bộ, công chức cấp xã có thay đổi về trình độ đào tạo phù hợp với chức vụ, chức danh hiện đảm nhiệm thì được đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xếp lương theo trình độ đào tạo mới kể từ ngày được cấp bằng tốt nghiệp (trước đây theo Nghị định 34 thì muốn được xếp lương theo trình độ đào tạo thì cán bộ, công cức phải do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về quản lý hoặc sử dụng cán bộ, công chức đồng ý cho đi đào tạo)

7. Phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh

Theo Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định: Trường hợp cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% mức phụ cấp quy định của chức danh kiêm nhiệm.

Trước đây, theo Thông tư 13/2019/TT-BNV hướng dẫn quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, thì: Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm. Mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định

rubi

Tác giả Nguyễn Quốc Sử

Dịch vụ: Tư vấn pháp luật, bài giảng pháp luật, Tài liệu thi Công chức, Viên chức, thi nâng ngạch công chức... Liên hệ: kesitinh355@gmail.com. Điện thoại, Zalo: 0935634572

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *