Những điểm mới của Luật Cán bộ, công chức năm 2019

Ngày 25/11/2019, tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa 14 thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực từ 01/7/2020.

Trangtinphapluat.com biên soạn, giới thiệu tới bạn đọc những điểm mới của Luật cán bộ, công chức sửa đổi năm 2019.

1. Thu hẹp đối tượng là công chức (Khoản 1 Điều 1)

Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ, công nhân công an trong biên chế và hưởng lương tư ngân sách nhà nước.

diem moi cua luat CBCCVC 2019
Điểm mới của Luật cán bộ, công chức 2019

Như vậy, so với khái niệm công chức trong Luật Cán bộ, công chức năm 2010 thì Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật CBCC, VC không tiếp tục quy định đối tượng lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập ;à công chức vì các lý do:

+ Thứ nhất, trong thời gian vừa qua, mặc dù đối tượng lãnh đạo, quản trong đơn vị SNCL được xác định là công chức nhưng không được tính trong tổng số biên chế công chức, không được hưởng phụ cấp công vụ.

+ Thứ hai, việc tách bạch 02 đối tượng này phù hợp với quan điểm tiếp tục thực hiện mạnh mẽ chủ trương phân định rõ việc quản lý nhà nước với quản trị đơn vị SNCL theo Nghị quyết số 19-NQ/TW Hội nghị Trung ương 6 khóa XII.

Liên hệ email: kesitinh355@gmail.com để tải  Bộ câu hỏi trắc nghiệm tìm hiểu Luật Cán bộ công chức năm 2010 và Luật Cán bộ, công chức sửa đổi, bổ sung năm 2019, phục vụ cho học tập, thi công chức, viên chức, thi nâng ngạch (gồm 91 câu).

 2. Về chính sách đối với người có tài năng trong hoạt động công vụ (Khoản 2 Điều 1)

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật CBCCVC quy định Chính phủ quy định khung chính sách trọng dụng và đãi ngộ đối với người có tài năng  trong hoạt động công vụ.

Căn cứ vào quy định của Chính phủ người đứng đầu các cơ quan như: TAND tối cao, VKSND tối cao, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan của Đảng cộng sản VIệt Nam, cơ quan trung ương của Mặt trận TQVN, của tổ chức chính trị – xã hội…HĐND cấp tỉnh quyết định chính sách đãi ngộ đối với người có tài năng trong hoạt động công vụ.

3. Về xếp loại đánh giá cán bộ (Khoản 3 Điều 1)

+ Luật CBCC sửa đổi quy định  Căn cứ vào kết quả đánh giá, cán bộ được phân loại đánh giá như sau:

a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;

b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ;

c) Hoàn thành nhiệm vụ

d) Không hoàn thành nhiệm vụ.

Quy dinh ve danh gia CBCC
Quy định về đánh giá cán bộ, công chức

Như vậy, về cơ bản kế thừa Luật CBCC 2010 tuy nhiên bỏ quy định “”còn hạn chế về năng lực” đối với trường hợp hoàn thành nhiệm vụ.

(Đánh giá cán bộ, công chức mỗi năm thực hiện mấy lần?)

+ Cán bộ 2 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ sẽ bị miễn nhiệm, cho thôi làm nhiệm vụ. Luật đã bỏ quy định :”Cán bộ 02 năm liên tiếp hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 02 năm liên tiếp, trong đó 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bố trí công tác khác”.

4. Về ngạch công chức (Khoản 4 Điều 1)

Ngoài 4 ngạch công chức được phân loại theo A, B, C, D như Luật CBCC 2010 thì Luật CBCCVC sửa đổi bổ sung thêm “Ngạch khác theo quy định của chính phủ.”

5. Phương thức tuyển dụng công chức (Khoản 5 Điều 1)

Ngoài việc quy định tuyển dụng thông qua thi tuyển thì Luật CBCC sửa đổi cũng mở rộng thêm trường hợp tuyển dụng công chức thông qua xét tuyển như: Ngoài nhóm đối tượng cam kết làm việc ở vùng KTXH đặc biệt khó khăn thì còn xét tuyển đối với trường hợp cử tuyển theo quy định của Luật Giáo dục; sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng.

(Xem bộ câu hỏi kiến thức chung thi tuyển công chức, viên chức mới nhất)

Luật CBCCVC sửa đổi cũng bổ sung thêm phương thức người đứng đầu cơ quan quản lý công chức quyết định  tiếp nhận người đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc làm  đối với một số trường hợp như: CBCC cấp xã, viên chức công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập…

6. Nâng ngạch công chức (Khoản 8 Điều 1)

Theo Luật hiện hành, việc nâng ngạch công chức được thực hiện qua hình thức thi tuyển,  Luật CBCCVC sửa đổi bổ sung thêm hình thức xét nâng ngạch công chức.

Việc thi nâng ngạch, xét nâng ngạch công chức phải đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.

Điều kiện để xét nâng ngạch công chức là phải hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong thời gian giữ ngạch công chức hiện giữ, được cấp có thẩm quyền công nhận. Được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý gắn với yêu cầu của vị trí việc làm.

7. Xếp loại chất lượng công chức (Khoản 12 Điều 1)

+ Luật CBCC sửa đổi quy định  Căn cứ vào kết quả đánh giá, cán bộ được phân loại đánh giá như sau:

a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;

b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ;

c) Hoàn thành nhiệm vụ

d) Không hoàn thành nhiệm vụ.

Như vậy, về cơ bản kế thừa Luật CBCC 2010 tuy nhiên bỏ quy định “”còn hạn chế về năng lực” đối với trường hợp hoàn thành nhiệm vụ.

Luật cũng quy định công chức 2 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ sẽ cho thôi việc.

Bổ sung quy định đối với công chức lãnh đạo 2 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ thì bố trí công tác khác hoặc không bổ nhiệm lại. Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, trong 3 năm có 2 năm không liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ thì bố trí công việc khác thấp hơn.

Liên hệ gmail: kesitinh355@gmail.com để tải slide bài giảng Luật Cán bộ, cong chức, Luật Viên chức sửa đổi 2019

8. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật (khoản 16 Điều 1)

 – Luật hiện hành quy định thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng không phân biệt mức độ vi phạm. Luật CBCC sửa đổi quy định thời hiệu kỷ luật căn cứ vào mức độ vi phạm như sau:

+ Thời hiệu kỷ luật là 2 năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách;

+ Thời hiệu kỷ luật là 5 năm đối với các hành vi vi phạm khác.

+ Một số trường hợp không áp dụng thời hiệu như: CBCC là đảng viên có vi phạm đến mức kỷ luật bằng hình thức khai trừ; vi phạm công tác bảo vệ chính trị nội bộ; xâm hại lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại; sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy xác nhận giả hoặc không hợp pháp.

 – Tăng thời hạn xử lý kỷ luật từ 2 tháng lên 90 ngày, trường hợp phức tạp thì từ 4 tháng lên 150 ngày (5 tháng).

Theo Nghị quyết 76/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội khóa XV thì:  Kể từ ngày Nghị quyết này được Quốc hội thông qua (ngày 15/11/2022), áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật 05 năm đối với hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức đến mức phải xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách; 10 năm đối với hành vi vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo trở lên. Các trường hợp không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật được thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức. Giao Chính phủ hướng dẫn quy định về thời hiệu xử lý kỷ luật bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống nhất; khẩn trương nghiên cứu, trình Quốc hội xem xét, quyết định việc sửa đổi Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, bảo đảm đồng bộ với quy định của Đảng.

Như vậy, từ ngày 15/11/2022, thời hiệu xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức là 05 năm đối với vi phạm đến mức kỷ luật bằng hình thức khiển trách, 10 năm đối với vi phạm bị kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo trở lên. Và các trường hợp không áp dụng thời hiệu gồm: CBCC là đảng viên có vi phạm đến mức kỷ luật bằng hình thức khai trừ; vi phạm công tác bảo vệ chính trị nội bộ; xâm hại lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại; sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy xác nhận giả hoặc không hợp pháp

9. Các quy định khác liên quan đến cán bộ, công chức

Luật 2019 đã quy định cụ thể trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo hoặc hạ bậc lương thì không thực hiện việc nâng  ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn (luật 2010 không đề cập đến chức vụ).

10. Xử lý đối với cán bộ, công chức đã nghỉ hưu

Việc xử lý đối với hành vi vi phạm trong thời gian công tác của cán bộ, công chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu được quy định như sau:

– Mọi hành vi vi phạm trong thời gian công tác của cán bộ, công chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Căn cứ vào tính chất, mức độ nghiêm trọng, người có hành vi vi phạm có thể bị xử lý hình sự, hành chính hoặc xử lý kỷ luật.

– Cán bộ, công chức sau khi nghỉ việc hoặc nghỉ hưu mới phát hiện có hành vi vi phạm trong thời gian công tác thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, xóa tư cách chức vụ đã đảm nhiệm gắn với hệ quả pháp lý tương ứng với hình thức xử lý kỷ luật.

Việc xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức đã nghỉ việc, ngh hưu có hành vi vi phạm trong thời gian công tác trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 được thực hiện theo quy định của Luật này.

Xem những điểm mới nổi bật của Luật Viên chức sửa đổi năm 2019

TẢI LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC SỬA ĐỔI TẠI ĐÂY

Rubi

Tác giả Nguyễn Quốc Sử

Dịch vụ: Tư vấn pháp luật, bài giảng pháp luật, Tài liệu thi Công chức, Viên chức, thi nâng ngạch công chức... Liên hệ: kesitinh355@gmail.com. Điện thoại, Zalo: 0935634572

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *