Những trường hợp ngân hàng phải cung cấp thông tin khách hàng

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 117/2018/NĐ-CP  Về việc giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2018, theo đó: 

Những trường hợp ngân hàng phải cung cấp thông tin khách hàng, bao gồm:

1. Cung cấp thông tin khách hàng cho các cơ quan nhà nước

– Khi cần thông tin khách hàng, cơ quan nhà nước gửi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hồ sơ yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng, với các nội dung:

* Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin 

+ Căn cứ pháp lý cụ thể quy định thẩm quyền được yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng;

+ Lý do, mục đích yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng, trong đó nêu rõ mối liên quan của khách hàng với mục đích yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng;

+ Nội dung, phạm vi thông tin khách hàng, thời hạn cung cấp;

+ Hình thức yêu cầu, cung cấp thông tin khách hàng; hình thức văn bản yêu cầu cung cấp thông tin (bản sao, bản in, bản mềm và các hình thức khác theo quy định của pháp luật);

+ Họ và tên, số chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước  hoặc hộ chiếu, địa chỉ, số điện thoại của người đại diện nhận thông tin khách hàng đối với trường hợp cung cấp thông tin theo phương thức  trực tiếp.

Những trường hợp ngân hàng phải cung cấp thông tin khách hàng
Những trường hợp ngân hàng phải cung cấp thông tin khách hàng

– Khi nhận được yêu cầu cung cấp thông tin, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nhà nước thực hiện:

+ Trường hợp hồ sơ yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng đầy đủ thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện cung cấp thông tin;

+ Trường hợp hồ sơ yêu cầu cung cấp thông tin chưa đầy đủ thì trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận yêu cầu, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài yêu cầu cơ quan nhà nước cung cấp đủ hồ sơ .

+ Trường hợp từ chối thông tin hoặc cung cấp thông tin chậm do nguyên nhân bất khả kháng thì trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ yêu cầu cung cấp thông tin, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do từ chối hoặc chậm cung cấp thông tin.

* Tài liệu do cấp có thẩm quyền ban hành và phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan để chứng minh lý do, mục đích yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng (quyết định thanh tra, quyết định kiểm tra, quyết định kiểm toán, quyết định khởi t, bản án, quyết định thi hành án, quyết định truy tố, quyết định cưỡng chế, quyết định xử phạt vi phạm hoặc văn bản tương đương khác).

2. Cung cấp thông tin khách hàng cho tổ chức khác, cá nhân

– Tổ chức khác, cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài  cung cấp thông tin khách hàng quy định cụ thể tại bộ luật, luật, nghị quyết của Quốc hội.

– Có chấp thuận của khách hàng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác theo thỏa thuận với khách hàng

rubi

Tác giả Nguyễn Quốc Sử

Dịch vụ: Tư vấn pháp luật, bài giảng pháp luật, Tài liệu thi Công chức, Viên chức, thi nâng ngạch công chức... Liên hệ: kesitinh355@gmail.com. Điện thoại, Zalo: 0935634572

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *