Ngày 25/9/2020, UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Quyết định 2631/QĐ-UBND Quy định trình tự, thủ tục xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, thay thế Quyết định số 3972/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của UBND tỉnh về ban hành Quy định trình tự, thủ tục xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh, Thông báo số 358/TB-UBND ngày 12/9/2017 và Thông báo số 161/TB-UBND ngày 10/5/2019 của UBND tỉnh.
Theo đó quy trình xác định giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
1. Ủy quyền
cho Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường biến động (tăng, giảm) dưới 20% so với giá đất trong bảng giá đất nhân với hệ số điều chỉnh giá đất do UBND tỉnh ban hành hoặc trường hợp xác định giá đất cụ thể để bồi thường (không giới hạn tỷ lệ biến động tăng, giảm) đối với những dự án có quy mô diện tích đất thu hồi nhỏ hơn 3.000m2 (trừ dự án đi qua từ 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên) thì UBND cấp huyện, Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai tổ chức thực hiện hoặc thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất điều tra, khảo sát xây dựng Phương án giá đất cụ thể gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với phòng Tài chính – Kế hoạch thẩm định, trình UBND cấp huyện phê duyệt. Trường hợp Phòng Tài chính – Kế hoạch và Phòng Tài nguyên và Môi trường có ý kiến khác nhau thì Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét giải quyết.
a) Thành phần hồ sơ (02 bộ), bao gồm:
– Văn bản đề xuất giá đất cụ thể của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai; Phương án giá đất cụ thể kèm theo báo cáo thuyết minh hoặc chứng thư định giá đất (đối với trường hợp thuê Tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất).
– Các hồ sơ kèm theo (bản photo):
+ Thông báo thu hồi đất và các văn bản pháp lý khác có liên quan đến dự án cần định giá.
+ Phiếu khảo sát giá thị trường các thửa đất có đặc điểm tương tự để so sánh (theo mẫu quy định tại Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường), kèm theo các loại giấy tờ có liên quan đến giao dịch quyền sử dụng đất thành công của các thửa đất so sánh (Giấy chứng nhận QSD đất, hợp đồng chuyển QSD đất, phiếu chuyển thông tin địa chính, sơ đồ vị trí của các thửa đất so sánh…).
b) Thời gian thực hiện: không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và đầy đủ hồ sơ.
3. Trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường biến động (tăng, giảm) từ 20% trở lên so với giá đất trong bảng giá đất nhân với hệ số điều chỉnh giá đất do UBND tỉnh ban hành (đối với những dự án có quy mô diện tích đất thu hồi từ 3.000 m2 trở lên) hoặc những dự án đi qua từ 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên (kể cả những dự án đi qua từ 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên có quy mô diện tích đất thu hồi nhỏ hơn 3000m2).
Bước 1. UBND cấp huyện, Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai chỉ đạo Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chủ trì, phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan liên quan cấp huyện và UBND cấp xã nơi có đất thu hồi (hoặc thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất trong trường hợp cần thiết) tổ chức điều tra, khảo sát xây dựng Phương án giá đất cụ thể gửi Sở Tài nguyên và Môi trường. Thành phần hồ sơ (02 bộ) gồm:
– Văn bản đề nghị thẩm định giá đất cụ thể của UBND cấp huyện, Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai; Phương án giá đất cụ thể kèm theo báo cáo thuyết minh hoặc chứng thư định giá đất (đối với trường hợp thuê Tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất).
– Các hồ sơ kèm theo (bản pho to):
+ Thông báo thu hồi đất và các văn bản pháp lý khác có liên quan đến dự án cần định giá.
+ Phiếu khảo sát giá thị trường các thửa đất có đặc điểm tương tự để so sánh (theo mẫu quy định tại Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường), kèm theo các loại giấy tờ có liên quan đến giao dịch quyền sử dụng đất thành công của các thửa đất so sánh (Giấy chứng nhận QSD đất, hợp đồng chuyển QSD đất, phiếu chuyển thông tin địa chính, sơ đồ vị trí của các thửa đất so sánh…).
Bước 2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì cùng với Sở Tài chính (Thường trực Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể) thẩm định, cụ thể: Trong thời gian không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ kèm theo văn bản đề nghị của UBND cấp huyện hoặc Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, tổ chức khảo sát thực địa (nếu cần) và lập văn bản thẩm định giá đất cụ thể đề
nghị Sở Tài chính góp ý.
Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị góp ý (kèm theo các hồ sơ liên quan) của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính chịu trách nhiệm góp ý bằng văn bản gửi Sở Tài nguyên và Môi trường. Căn cứ nội dung góp ý, Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thông báo kết quả thẩm định cho UBND cấp huyện hoặc Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai.
Trường hợp Sở Tài chính có ý kiến khác với nội dung thẩm định của Sở Tài nguyên và Môi trường thì có văn bản báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể xem xét, giải quyết.
Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Tài chính, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể tỉnh tổ chức thẩm định và gửi kết quả thẩm định bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Theo đó, Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thông báo kết quả thẩm định cho UBND cấp huyện hoặc Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai.
Bước 3. Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt giá đất cụ thể.
Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo kết quả thẩm định của Sở Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch UBND cấp huyện, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai chỉ đạo Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc Tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất (trường hợp thuê tổ chức tư vấn xác định giá đất) hoàn thiện phương án giá đất cụ thể gửi phòng Tài nguyên và Môi trường để lập thủ tục trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt.
4. Giá đất ở cụ thể để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đối với những thửa đất ở có vị trí đặc biệt thì được áp dụng hệ số như quy định kèm theo Quyết định ban hành quy định về giá đất, bảng giá đất của UBND tỉnh.
5. Giá đất cụ thể để bồi thường đối với một số loại đất khác được quy định như sau:
a) Giá đất nông nghiệp trong khu dân cư, trong địa giới hành chính phường được xác định bằng 02 lần giá đất nông nghiệp cụ thể của thửa đất đó nhưng tối đa không vượt quá 1,5 lần mức tối đa của cùng loại đất trong khung giá đất của Chính phủ. Trường hợp giá đất sau khi được xác định mà cao hơn giá đất ở tại vị trí đó thì chỉ tính tối đa bằng giá đất ở.
b) Giá đất rừng phòng hộ và rừng đặc dụng được xác định bằng giá đất rừng sản xuất cụ thể tại vị trí đó. Trường hợp tại vị trí đó không có giá đất rừng sản xuất thì xác định bằng giá đất rừng sản xuất tại khu vực lân cận gần nhất.
c) Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp thì giá đất được xác định bằng giá đất ở cụ thể tại vị trí đó. Trường hợp tại vị trí đó không có giá đất ở thì xác định bằng giá đất ở tại khu vực lân cận gần nhất.
d) Giá đất thương mại, dịch vụ của thời hạn 70 năm được xác định bằng 70% giá đất ở cụ thể tại vị trí đó. Trường hợp tại vị trí đó không có giá đất ở thì xác định giá đất ở tại khu vực lân cận gần nhất.
đ) Giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ của thời hạn 70 năm được xác định bằng 50% giá đất ở cụ thể tại vị trí đó. Trường hợp tại vị trí đó không có giá đất ở thì xác định giá đất ở tại khuvực lân cận gần nhất.
e) Giá của loại đất sử dụng vào mục đích tôn giáo, tín ngưỡng, nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng và đất phi nông nghiệp khác được xác định bằng giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại,dịch vụ cụ thể có thời hạn 70 năm tại vị trí đó. Trường hợp tại vị trí đó không có giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ thì xác định bằng 50% giá đất ở tại vị trí đó.
Rubi