Trangtinphapluat.com giới thiệu tới bạn đọc Bộ tài liệu tập huấn hòa giải cơ sở có nhạy cảm giới năm 2020 dành cho hòa giải viên. Tài liệu do Bộ Tư pháp biên soạn.
Tài liệu gồm 06 phần:
PHẦN 1: MỘT SỐ KIẾN THỨC CHUNG VỀ GIỚI
PHẦN 2: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ (xem tại đây)
PHẦN 3: HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ CÓ NHẠY CẢM GIỚI (xem tại đây)
PHẦN 4: PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ NĂNG CỦA HÒA GIẢI VIÊN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU NHẠY CẢM GIỚI (xem tại đây)
PHẦN 5: TIẾN HÀNH HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ CÓ NHẠY CẢM GIỚI (xem tại đây)
PHẦN 6: THỰC HÀNH HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ CÓ NHẠY CẢM GIỚI (xem tại đây)
Trong chuyên đề hôm nay, trangtinphapluat.com giới thiệu tới bạn đọc phần thứ nhất của tài liệu tập huấn hòa giải cơ sở có nhạy cảm giới năm 2020, với nội dung Một số kiến thức chung về giới.
LỜI NÓI ĐẦU
Hòa giải ở cơ sở là một phương thức giải quyết tranh chấp, mâu thuẫn trong cộng đồng dân cư. Hòa giải ở cơ sở đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, góp phần giải quyết có hiệu quả các tranh chấp, mâu thuẫn, vi phạm pháp luật, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của nhân dân cũng như của Nhà nước, góp phần giảm bớt khiếu kiện của nhân dân. Ở Việt Nam, trong nhiều vụ việc có liên quan đến mâu thuẫn, xung đột trong gia đình và các bên liên quan, trong đó có phụ nữ và các nhóm yếu thế như người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, người nghèo… thường lựa chọn con đường giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải, hoặc tìm người có uy tín trong cộng đồng đứng ra giải quyết. Do đó, hòa giải ở cơ sở có vai trò quan trọng để góp phần bảo vệ quyền lợi của các bên, đặc biệt là của phụ nữ khi họ là một trong các bên liên quan của mâu thuẫn và xung đột.
Khi tiến hành hòa giải các vụ việc, hòa giải viên không chỉ cần có các kiến thức pháp luật và kỹ năng về hoà giải cơ sở mà họ còn cần có sự hiểu biết về các vấn đề giới và bình đẳng giới. Việc nhận thức rõ sự khác nhau trong vai trò, nhu cầu, nguyện vọng, lợi ích và trải nghiệm giữa phụ nữ và nam giới cũng như những khó khăn của mỗi bên sẽ giúp hòa giải viên đề xuất được giải pháp phù hợp, góp phần giảm thiểu sự bất bình đẳng giới và phân biệt đối xử về giới. Cách tiếp cận nhạy cảm giới làm tăng hiệu quả của công tác hòa giải ở cơ sở và đảm bảo lợi ích công bằng cho các bên, bảo đảm tính bền vững của kết quả hòa giải thành.
Trong khuôn khổ Chương trình tăng cường pháp luật và tư pháp tại Việt Nam (EU JULE), Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, Bộ Tư pháp cùng với Chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP) tổ chức biên soạn Tài liệu tập huấn hòa giải ở cơ sở có nhạy cảm giới. Mục đích cơ bản của tài liệu này là cung cấp kiến thức, kỹ năng cơ bản về hòa giải ở cơ sở có nhạy cảm giới cho hòa giải viên ở cơ sở. Thông qua tập huấn, bồi dưỡng, hòa giải viên sẽ nhận diện được một số vấn đề giới tồn tại trong công tác hòa giải ở cơ sở, những nguyên nhân và thách thức của các vấn đề giới để từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp đảm bảo bình đẳng giới trong quá trình hòa giải.
Do lần đầu biên soạn, tài liệu này chắc chắn vẫn còn những hạn chế, thiếu sót.
Chúng tôi mong nhận được những góp ý của bạn đọc để tiếp tục hoàn thiện tài liệu trong thời gian tới, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả của công tác hòa giải ở cơ sở cũng như bảo đảm bình đẳng giới ở Việt Nam.
Trân trọng cảm ơn!
Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, Bộ Tư pháp.
PHẦN1 MỘT SỐ KIẾN THỨC CHUNG VỀ GIỚI
1.1 GIỚI VÀ GIỚI TÍNH
GIỚI TÍNH
Giới tính chỉ các đặc điểm sinh học của nam, nữ (Khoản 2 Điều 5 Luật Bình đẳng giới năm 2006).
Giới tính chỉ những đặc điểm khác biệt về sinh học của nam và nữ mang tính tự nhiên, bẩm sinh
Giới tính không bị quy định bởi chủng tộc, tầng lớp, tuổi tác hoặc sắc tộc. Một số người có thể có đặc tính sinh học của cả hai giới, nam và nữ (người không xác định giới tính, người lưỡng giới).
Ví dụ 1: Phụ nữ có buồng trứng, đẻ con và nuôi con bằng sữa mẹ.
Ví dụ 2: Nam có thể sản sinh ra tinh trùng làm cho nữ thụ thai. Nữ có thể mang thai, sinh con và cho con bú bằng sữa mẹ.
GIỚI
Chỉ đặc điểm, vị trí, vai trò của nam và nữ trong tất cả các mối quan hệ xã hội (Khoản 1 Điều 5 Luật Bình đẳng giới năm 2006)
– Cụ thể hơn, giới là định nghĩa nhằm chỉ vai trò, hành vi, hoạt động và các thuộc tính do xã hội quy định ở một thời điểm nhất định, gán cho nam hoặc nữ. Những đặc điểm giới không tự nhiên mà có, chúng được hình thành ở mỗi cá nhân sau khi sinh ra và lớn lên do sự dạy dỗ của gia đình, giáo dục của nhà trường, học hỏi qua truyền thông và quy tắc giao tiếp xã hội.
– Đặc điểm giới rất đa dạng, chịu tác động bởi thể chế chính trị, kinh tế, xã hội và môi trường văn hóa của cộng đồng, xã hội cụ thể. Do vậy, đặc điểm giới có thể thay đổi theo thời gian và không gian văn hóa và địa lý.
PHÂN BIỆT GIỚI VÀ GIỚI TÍNH
GIỚI TÍNH | GIỚI |
Đặc điểm Sinh học khác nhau giữa nam và nữ (sinh ra đã có). | Cách ứng xử, vai trò, hành vi mà xã hội mong đợi ở nam và nữ (không phải sinh ra đã có mà là một quá trình hình thành bởi xã hội). |
Con người sinh ra đã thuộc về một giới tính nhất định. | Con người được dạy và phải học về các vai trò giới trong quá trình trưởng thành, giao tiếp xã hội. Điều này có thể thay đổi theo thời gian. |
Trong thế giới tự nhiên đều là con người tự nhiên. | Giới và vai trò giới khác nhau theo phong tục tập quán, theo vùng và thời gian. |
1.2 BÌNH ĐẲNG GIỚI
BÌNH ĐẲNG GIỚI
Là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội
phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó (Khoản 3 Điều 5 Luật Bình đẳng giới năm 2006).
Ví dụ:
- Khoản 1 Điều 26 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Công dân nam, nữ bình
đẳng về mọi mặt. Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình
đẳng giới.” - Bộ luật Lao động quy định: “Mọi người đều có quyền làm việc, tự do lựa
chọn việc làm và nghề nghiệp, không bị phân biệt đối xử về giới tính”
NGUYÊN TẮC CƠ BẢN VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI:
(1) Nam, nữ bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.
(2) Nam, nữ không bị phân biệt đối xử về giới.
(3) Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới không bị coi là phân biệt đối xử về
giới.
(4) Chính sách bảo vệ và hỗ trợ người mẹ không bị coi là phân biệt đối xử về giới.
(5) Bảo đảm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng và thực thi pháp luật.
(6) Thực hiện bình đẳng giới là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân
ĐỊNH KIẾN GIỚI
Là nhận thức, thái độ và đánh giá thiên lệch, tiêu cực về đặc điểm, vị trí, vai trò và năng lực của nam hoặc nữ (Khoản 4 Điều 5 Luật Bình đẳng giới năm 2006)
Định kiến giới là những quan niệm của mọi người về đặc điểm và năng lực của phụ nữ và nam giới; được hình thành dựa trên những chuẩn mực của xã hội về vai trò giới. Những định kiến giới không phản ánh khách quan, đúng sự thật về những đặc điểm, năng lực của phụ nữ và nam giới. | Ví dụ: Xã hội cho bằng nam giới là người mạnh mẽ, quyết đoán và làm lãnh đạo giỏi; thực tế, có rất nhiều phụ nữ là người kiếm tiền chính của gia đình, họ cũng rất mạnh mẽ, quyết đoán và làm lãnh đạo giỏi. Ví dụ: Quan niệm: “Đàn ông rộng miệng thì sang, đàn bà rộng miệng tan hoang cửa nhà”. |
PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ VỀ GIỚI
Phân biệt đối xử về giới là việc hạn chế, loại trừ, không công nhận hoặc không coi trọng vai trò, vị trí của nam và nữ, gây bất bình đẳng giữa nam và nữ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình (Khoản 5 Điều 5 Luật Bình đẳng giới năm 2006)
Phân biệt đối xử về giới là những hành vi ứng xử khác nhau đối với phụ nữ và nam giới xuất phát từ định kiến giới. Sự phân biệt đối xử về giới đã cản trở phụ nữ và nam giới phát huy tiềm năng và quyền của mình. Trong thực tế, phân biệt đối xử về giới tạo nhiều đặc quyền hơn cho nam giới, làm giảm quyền của phụ nữ, dẫn đến bất bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực của đời sống gia đình và xã hội. | Ví dụ: Xã hội cho rằng con trai phải là người thờ cúng tổ tiên, con gái không được hưởng thừa kế tài sảnnhư con trai (vì định kiến rằng con trai mới là người nối dõi tông đường, nên con trai được coi trọng hơn con gái). Ví dụ: Trước kia, xã hội cho rằng phụ nữ không thể làm lãnh đạo như nam giới (vì định kiến cho rằng phụ nữ không cần học cao và chỉ nên ở nhà làm nội trợ). |
VAI TRÒ GIỚI
Trong cuộc sống, nam và nữ đều tham gia vào mọi hoạt động của đời sống xã hội, tuy nhiên mức độ tham gia của nam và nữ trong các loại công việc là khác nhau do đặc điểm về giới tính, thể lực và quan niệm, chuẩn mực xã hội quy định.
Vai trò giới: là tập hợp các hành vi ứng xử mà xã hội mong đợi ở nam và nữ liên quan đến những đặc điểm giới tính và năng lực mà xã hội coi là thuộc về nam giới hoặc thuộc về phụ nữ (trẻ em trai hoặc trẻ em gái) trong một xã hội hoặc một nền văn hoá cụ thể nào đó.
Vai trò giới được quyết định bởi các yếu tố kinh tế, văn hoá, xã hội. Xã hội càng phát triển thì vai trò của giới cũng thay đổi cùng với sự phát triển đó, ví dụ vai trò của phụ nữ làm quản lý, lãnh đạo đã được đề cao.
Phụ nữ và nam giới thường có 3 vai trò giới như sau:
Vai trò sản xuất | Lao động kiếm sống, sản xuất, có thu nhập, làm kinh tế. |
Vai trò tái sản xuất | Chăm sóc và tái tạo sức lao động. Ví dụ như việc nội trợ, việc chăm sóc con cái, chăm nom người ốm. Các công việc này thường do người phụ nữ đảm nhận, không tạo ra thu nhập trực tiếp và ít được xã hội đánh giá đúng mức. |
Vai trò cộng đồng | Tham gia các hoạt động cộng đồng. Ví dụ như vệ sinh thôn xóm, đi thăm hỏi, dự đám cưới, công tác hòa giải… |
1.3 CĂN CỨ PHÁP LÝ CỦA BÌNH ĐẲNG GIỚI
1) Công ước về xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ năm 1979 (CEDAW).
2) Luật Bình đẳng giới năm 2006.
3) Nghị định số 48/2009/NĐ-CP ngày 19/5/2009 của Chính phủ quy định về các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới.
4) Nghị định số 70/2008/NĐ-CP ngày 04/6/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bình đẳng giới.
5) Nghị định số 55/2009/NĐ-CP ngày 10/6/2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới.
6) Các văn bản pháp luật khác có liên quan.
1.4 NHẠY CẢM GIỚI
Là sự nhận thức được các nhu cầu, vai trò, trách nhiệm mang tính xã hội của phụ nữ và nam giới nảy sinh từ những đặc điểm sinh học vốn có của họ. Nhạy cảm giới là hiểu và ý thức được những sự khác biệt đó dẫn đến khác biệt giới về khả năng tiếp cận, kiểm soát nguồn lực và mức độ tham gia, hưởng lợi trong quá trình phát triển của nam và nữ.
TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH NHẠY CẢM GIỚI
✔ Có kiến thức về giới.
✔ Hiểu được vai trò giới.
✔ Hiểu được sự khác nhau trong khả năng tiếp cận, kiểm soát nguồn lực
và mức độ tham gia hưởng lợi trong quá trình phát triển của mỗi giới.
Tài liệu tập huấn hòa giải cơ sở có nhạy cảm giới năm 2020 -phần 2 tại đây