Vướng mắc trong xử phạt hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất

Nghị định 102/2014/NĐ-CP (nay là Nghị định 91/2019/NĐ-CP) của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai có 4 điều (Điều 6 đến Điều 9) quy định về xử phạt vi phạm hành chính hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất, trong đó Điều 8 quy định xử phạt hành vi Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, khi áp dụng vào thực tiễn còn một số cách hiểu khác nhau.

Chuyển mục đích sử dụng đất trái phép

Tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai (nay là Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai) quy định:

2. Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang đất phi nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:

chuyển mục đích sử dụng đất trái phép
Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất trái phép

a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;

b) Phạt tiền từ trên 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;

c) Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.”

(Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất, phạt chủ đất hay phạt người mua đất?)

Khoản 2 chỉ quy định chung là chuyển sang đất phi nông nghiệp không nêu rõ là gồm đất gì nên khi xử lý còn nhiều cách hiểu khác nhau.

Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất phải xử phạt

Thực tế nhiều trường hợp người dân có hành vi đổ đất lên đất trồng cây hằng năm chưa thực hiện các hành vi xây dựng công trình hay thay đổi mục đích sử dụng đất (nhưng có ý định sẽ sử dụng vào mục đích khác như xây dựng công trình, nhà kho…) thì có xử lý hành vi tự ý chuyển mục đích.

(Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất khi chưa có sổ đỏ, có bị xử phạt?)

Một số ý kiến cho rằng khi cá nhân/tổ chức có hành vi chuyển đất nông nghiệp (đất trồng cây hằng năm) sang đất phi nông nghiệp mà cụ thể là đổ đất san nền trên đất trồng cây hằng năm, mặc dù chưa xây dựng công trình nhưng hành vi đổ đất san nền đã làm thay đổi mục đích sử dụng đất nên phải xử phạt vi phạm hành chính theo Khoản 2 Điều 8 Nghị định 102/2014/NĐ-CP.

(Điểm mới của Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt VPHC lĩnh vực đất đai)

Phải xác định mục đích sử dụng đất mới xử phạt

Cũng có quan điểm cho rằng khi cá nhân./tổ chức mới chỉ có hành vi đổ đất trên đất nông nghiệp, chưa thực hiện việc xây dựng công trình (mặc dù họ có ý định sẽ xây dựng công trình để phục vụ sản xuất kinh doanh…) thì chưa đủ cơ sở pháp lý để xử phạt về hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất. Bởi vì:

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Luật Đất đai 2013 quy định nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;

b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;

đích sử dụng đất được hay không?

Chuyển mục đích sử dụng đất trái phép bị xử phạt
Chuyển mục đích sử dụng đất trái phép bị xử phạt

c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;

đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;

(Xây nhà trên đất nông nghiệp – xử phạt lĩnh vực đất đai hay xây dựng?)

e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;

g) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;

h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;

i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;

k) Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;

Và tại Điểm d Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai có quy định trường hợp chuyển mục đích đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp thuộc trường hợp phải xin phép. Khoản 2 Điều 57 Luật Đất đai quy định: Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

          Như vậy, theo quy định trên thì khi chuyển từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp phải xác định mục đích đất sau khi chuyển.

Căn cứ vào quy định trên và hành vi đổ đất lên đất nông nghiệp mà chưa có hành vi xây dựng công trình thì chưa đủ cơ sở xác định đó là loại đất phi nông nghiệp nào theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Luật Đất đai 2013 nên chưa thể xử phạt vi phạm hành chính hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất theo Khoản 2 Điều 8 Nghị định 102/2014/NĐ-CP.

Bên cạnh đó, theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính: “Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính”, do đó để xử phạt hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất thì người có thẩm quyền phải chứng minh được cá nhân/tổ chức có hành vi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp ở đây cụ thể là đất phi nông nghiệp gì.

(Xây dựng chuồng trại có phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất?)

Trangtinphapluat.com rất mong nhận được ý kiến trao đổi của Quý bạn đọc về nội dung trên để cùng tháo gỡ trong quá trình xử lý vi phạm hành chính hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.

Góp ý, trao đổi vui lòng ghi ở phần bình luận bên dưới.

Rubi

Tác giả Nguyễn Quốc Sử

Dịch vụ: Tư vấn pháp luật, bài giảng pháp luật, Tài liệu thi Công chức, Viên chức, thi nâng ngạch công chức... Liên hệ: kesitinh355@gmail.com. Điện thoại, Zalo: 0935634572

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *