Hướng dẫn thực hiện trình tự, thủ tục công tác bồi thường,hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

Trangtinphapluat.com giới thiệu tới bạn đọc Hướng dẫn thực hiện trình tự, thủ tục công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do UBND thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam ban hành.

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Luật Đất đai năm 2024; Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (viết tắt là Nghị định 102/2024/NĐ-CP); Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (viết tắt là Nghị định 88/2024/NĐ-CP); Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 Quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai (viết tắt là Nghị định 101/2024/NĐ-CP) và các quy định pháp luật có liên quan; để thực hiện thống nhất và đồng bộ trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (viết tắt là BT, HT, TĐC) khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố, Uỷ ban nhân dân (viết tắt là UBND) thành phố Tam Kỳ hướng dẫn thực hiện với những nội dung như sau:

* Công tác chuẩn bị : đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa chính cho diện tích đất bị thu hồi Thực hiện theo quy định tại khoản 2 điều 4 và khoản 2 điều 6 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau:

a) Cơ quan và nội dung công việc thực hiện: Chủ đầu tư dự án hoặc đơn vị, tổ chức làm nhiệm vụ BT, HT, TĐC (trường hợp được Chủ đầu tư giao nhiệm vụ hoặc ký kết hợp đồng) chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi phối hợp với Phòng Tài Nguyên &Môi trường như sau:

– Tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC hoặc chủ đầu tư có văn bản đề nghị Phòng TN&MT thành phố có ý kiến bằng văn bản đối với việc đo đạc bản đồ địa chính phục vụ công tác BT, HT, TĐC của dự án.

– Văn bản về ý kiến của phòng TN&MT thành phố về việc đo đạc bản đồ địa chính phục vụ công tác BT, HT, TĐC của dự án.

Hướng dẫn thực hiện trình tự, thủ tục công tác bồi thường,hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Hướng dẫn thực hiện trình tự, thủ tục công tác bồi thường,hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

Đối với trích đo địa chính thửa đất, khu đất, chỉnh lý bản đồ địa chính phục vụ BT, HT, TĐC thì phải lập thiết kế kỹ thuật – dự toán gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, phê duyệt.

– Việc lập thiết kế kỹ thuật – dự toán đo đạc bản đồ địa chính, phương án thi công, phê duyệt trích đo địa chính thực hiện theo quy định từ Điều 3 đến Điều 8 Nghị định 101/2024/NĐ-CP và Quyết định số 1435/QĐ-UBND ngày 13/6/2024 của UBND tỉnh Quảng Nam.

– Hợp đồng với đơn vị tư vấn có chức năng thực hiện công tác đo đạc bản đồ, trình cấp thẩm quyền thẩm định, phê duyệt bản đồ giải thửa và xuất trích lục thửa đất phục vụ thu hồi đất.

b) Thời gian thực hiện: Tùy theo tính chất quy mô sử dụng đất của dự án mà thời gian thực hiện chuẩn bị hồ sơ địa chính được thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế được ký kết giữa các bên tham gia trong thời hạn 120 ngày, trường hợp phức tạp, quy mô dự án lớn không quá 180 ngày.

c) Kết quả:

(1) Đối với trường hợp Trích lục bản đồ địa chính, gồm:

– Bản trích lục địa chính khu đất, thửa đất được Văn phòng Đăng ký đất đai các cấp xác nhận.
– Biên bản xác định mốc giới, ranh giới quy hoạch của dự án trên thực địa.
– Bảng thống kê danh sách các thửa đất bị thu hồi, chủ sử dụng đất, mục đích sử dụng, diện tích bị thu hồi và diện tích còn lại của thửa đất.

(2) Đối với trường hợp Trích đo địa chính, gồm:
– Bản trích đo địa chính khu đất, thửa đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

– Biên bản xác định mốc giới, ranh giới quy hoạch của dự án trên thực địa.
– Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất.
– Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất.
– Bảng thống kê danh sách các thửa đất bị thu hồi, chủ sử dụng đất, mục đích sử dụng, diện tích bị thu hồi và diện tích còn lại của thửa đất.
Lưu ý: bản đồ địa chính được duyệt phải đưa vào sử dụng, thay thế cho bản đồ trước đó theo quy định điểm a khoản 2 điều 8 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

Nếu có nhu cầu thì ký trích lục bản đồ địa chính, trích lục trích đo địa chính quy định tại điểm c khoản 2 điều 8 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

1. Xây dựng Kế hoạch Thu hồi Đất
Thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định 102/2024/NĐ-CP; cụ thể như sau:

a) Cơ quan và nội dung công việc thực hiện: Trên cơ sở hồ sơ pháp lý từ chủ đầu tư của dự án gửi đến, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC:
+ Kiểm tra nội dung theo quy định (các điều 79, 80, 81 và 82 Luật đất đai2024).
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xem xét các căn cứ, điều kiện thu hồi đất quy định tại Điều 80 Luật Đất đai 2024 để xây dựng kế hoạch thu hồi đất, trình UBND thành phố phê duyệt trước khi tổ chức họp công khai Kế hoạch.
Nội dung kế hoạch thu hồi đất theo quy định (khoản 1 điều 28 Nghị định102/NĐ-CP).

b) Thời gian thực hiện: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản kèm theo hồ sơ dự án do chủ đầu tư gửi đến.

c) Thành phần hồ sơ gồm có:
– Tờ trình đề nghị phê duyệt Kế hoạch thu hồi đất của đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC.
– Dự thảo Kế hoạch thu hồi đất.
– Bản vẽ vị trí, ranh giới, diện tích khu đất thu hồi để thực hiện dự án (đã có trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện) hoặc sơ đồ kèm theo văn bản chấp thuận đầu tư (nếu có).
– Quyết định đầu tư, Quyết định (văn bản) chấp thuận chủ trương đầu tư, danh mục dự án trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt.

d) Kết quả:
Quyết định phê duyệt Kế hoạch thu hồi đất; Kế hoạch thu hồi đất.

e) Điều khoản liên quan: các điều 79, 80, 81, 82 và 85 Luật đất đai 2024.

Điểm mới về trình tự, thủ tục thu hồi đất theo Luật Đất đai 2024
Hướng dẫn thực hiện trình tự, thủ tục công tác bồi thường,hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

Lưu ý: xem xét phân kỳ dự án, kế hoạch để đảm bảo thời hạn của Thông báo thu hồi đất là 12 tháng được quy định tại khoản 5 Điều 85 Luật Đất đai 2024, đảm bảo thực tiễn quá trình xác nhận nguồn gốc đất, tính phức tạp của các hồ sơ, khả năng đáp ứng của quỹ đất ở tái định cư và quá trình giải quyết đơn thư, kiến nghị theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức họp với người dân có đất trong khu vực thu hồi đất Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 87 Luật Đất đai 2024, cụ thể như sau:

a) Cơ quan và nội dung công việc thực hiện: Trước khi thông báo thu hồi đất được ban hành, UBND cấp xã nơi có đất thu hồi chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (viết tắt UBMTTQVN) cùng cấp, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC và các cơ quan có liên quan, tổ chức họp với người có đất trong khu vực thu hồi để phổ biến, tiếp nhận ý kiến về các nội dung sau đây:

– Mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của dự án, công trình được triển khai trên vùng đất dự kiến thu hồi;
– Các quy định của Nhà nước về chính sách BT, HT, TĐC khi thu hồi đất;
– Dự kiến nội dung kế hoạch BT, HT, TĐC;
– Dự kiến khu vực TĐC trong trường hợp người có đất thu hồi được bố trí TĐC.
b) Thời gian thực hiện: trong thời gian 10 ngày từ khi ban hành Kế hoạch thu hồi đất

c) Kết quả:
Biên bản họp dân.

3. Ban hành và gửi Thông báo Thu hồi đất

Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 87 và Điều 85 Luật Đất đai 2024, cụ thể như sau:

Trước khi ban hành quyết định thu hồi đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền  phải gửi văn bản thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có) biết chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm: lý do thu hồi đất; diện tích, vị trí khu đất thu hồi; tiến độ thu hồi đất; kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; kế hoạch di dời người dân khỏi khu vực thu hồi đất; kế hoạch bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, theo quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Đất đai 2024.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều Điều 85 Luật Đất đai 2024.

3.1.Ban hành Thông báo thu hồi đất:

a) Cơ quan và nội dung công việc thực hiện: Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC có trách nhiệm phối hợp phòng TN&MT tham mưu UBND thành phố ban hành thông báo theo quy định tại điểm a khoản 2 điều 87 Luật đất đai 2024.

b) Thời gian thực hiện: Trong thời gian 20 ngày sau khi tổ chức họp với người dân có đất trong khu vực thu hồi đất và chuẩn bị hồ sơ địa chính cho diện tích đất bị thu hồi phải ban hành Thông báo thu hồi đất.

c) Thành phần hồ sơ gồm có:
– Văn bản đề nghị ban hành Thông báo thu hồi đất của tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT,HT,TĐC.
– Dự thảo Thông báo thu hồi đất để thực hiện dự án.
– Bản vẽ vị trí, ranh giới, diện tích khu đất thu hồi để thực hiện dự án (đã có trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện) hoặc sơ đồ kèm theo văn bản chấp thuận đầu tư (nếu có).
– Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với các thửa đất nằm trong ranh giới khu đất thu hồi để thực hiện dự án.

– Quyết định đầu tư, Quyết định (văn bản) chấp thuận chủ trương đầu tư, danh mục dự án trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt.

d) Kết quả:
Thông báo thu hồi đất do UBND thành phố Tam Kỳ ban hành.

đ) Điều khoản liên quan: Điều 87 Luật Đất đai 2024; Điều 28 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

3.2. Gửi Thông báo thu hồi đất:
a) Cơ quan và nội dung công việc thực hiện:
– UBND cấp xã nơi có đất thu hồi chủ trì, phối hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT,HT,TĐC gửi thông báo thu hồi đất đến từng người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có), đồng thời niêm yết thông báo thu hồi đất và danh sách người có đất thu hồi trên địa bàn quản lý tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi trong suốt thời gian bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

– Trường hợp không liên lạc được, không gửi được thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có) thì thông báo trên một trong các báo hàng ngày của trung ương và cấp tỉnh trong 03 số liên tiếp và phát sóng trên đài phát thanh hoặc truyền hình của trung ương và cấp tỉnh 03 lần trong 03 ngày liên tiếp; niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi, đăng tải lên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân thành phố trong suốt thời gian BT, HT, TĐC mà không phải gửi thông báo thu hồi đất lại theo quy định tại đoạn 2 điểm b khoản 2 điều 87 Luật đất đai 2024.

(Kinh phí thực hiện được bố trí trong Phương án BT,HT,TĐC theo quy định tại điểm b khoản 4 điều 27 Nghị định 88/2024/NĐ-CP)

b) Thời gian thực hiện: Trong thời gian 10 ngày từ khi ban hành phải gửi thông báo thu hồi đất đến từng hộ dân.

c) Điều khoản liên quan: Điều 87 Luật Đất đai 2024; Điều 28 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
4. Việc định giá đất cụ thể phục vụ công tác BT, HT, TĐC: (thực hiện ngay sau khi có Thông báo thu hồi đất )

Thực hiện theo quy định Điều 158 Luật Đất đai 2024; quy định từ Điều 30 đến Điều 35 Nghị định 71/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Việc định giá đất cụ thể phải thực hiện theo quy định tại Điều 158 Luật Đất đai và các điều 4, 5, 6, 7 của Nghị định 71/2024/NĐ-CP; kết quả tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất thị trường; các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất.

a) Cơ quan và nội dung công việc thực hiện:
– Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC có văn bản đề nghị cụ thể kèm theo toàn bộ hồ sơ có liên quan gửi Phòng TN&MT lập hồ sơ, trình UBND thành phố phê duyệt giá đất cụ thể.

– Phòng TN&MT chủ trì phối hợp phòng TC-KH tham mưu UBND thành phố theo quy định tại Điều 31, 32, 33, 34, 35 Nghị định 71/2024/NĐ-CP.
– Phòng TN&MT thành phố gửi phương án giá đất đã được tiếp thu trên cơ sở đó hoàn thiện theo quy định tại khoản 3 điều 35 Nghị định 71/2024/NĐ-CP và gửi cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC để đưa vào phương án BT, HT, TĐC theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

b) Thời gian thực hiện: trong thời gian 45 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị trong trường hợp chỉ định thầu; trong thời gian 90 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị trong trường hợp đấu thầu.

c) Kết quả:
– Phương án giá đất cụ thể theo quy định tại khoản 3 điều 35 Nghị định 71/2024/NĐ-CP.
– Quyết định phê duyệt giá đất cụ thể.

* Lưu ý: Quyết định phê duyệt giá đất cụ thể được ban hành cùng thời điểm phê duyệt phương án BT, HT, TĐC theo quy định tại khoản 2 điều 91 Luật đất đai năm 2024 (thủ tục tại mục 7 Hướng dẫn này).

5. Tổ chức điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xác nhận nguồn gốc đất, tài sản; xác định người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 87, Điều 88 Luật Đất đai 2024; quy định tại Điều 33,34 Nghị định 101/2024/NĐ-CP và Điều 10, 12 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT, cụ thể như sau:

5.1. Đối với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC

a) Nội dung công việc thực hiện:

Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC tham mưu UBND thành phố thành lập Tổ điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm hiện trạng; đồng thời chủ trì phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi:

Mẫu quyết định thành lập Hội đồng tư vấn, đăng ký đất đai
Xác nhận nguồn gốc đất

– Thông báo kế hoạch kiểm kê đến từng hộ về thời gian, địa điểm và các loại hồ sơ pháp lý cần cung cấp phục vụ cho quá trình BT, HT, TĐC.

– Điều tra, khảo sát, ghi nhận hiện trạng, đo đạc, kiểm đếm, thống kê, phân loại diện tích đất thu hồi và tài sản gắn liền với đất thu hồi; xác định nguồn gốc đất thu hồi và tài sản gắn liền với đất thu hồi;
– Điều tra, xác định, thống kê đầy đủ các thiệt hại thực tế về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thu hồi; xác định người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan; thu nhập từ việc sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thu hồi, nguyện vọng tái định cư, chuyển đổi nghề;
– Trường hợp người có đất thu hồi không phối hợp trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC phối hợp với UBND, UBMTTQVN cấp xã nơi có đất thu hồi thực hiện theo điểm đ, khoản 2, Điều 87, Điều 88 của Luật Đất đai 2024; Điều 36,37,38 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

b) Thời gian thực hiện: thời gian thực hiện công tác kiểm kê, thu thập hồ sơ pháp lý liên quan theo kế hoạch thu hồi đất đã phê duyệt nhưng không quá 60 ngày.
Lưu ý:
– Công tác điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xác nhận nguồn gốc đất, tài sản; xác định người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có thể thực hiện đồng thời. Trong quá trình xác nhận nguồn gốc đất, tài sản; xác định người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có sự tham gia của đại diện phòng TN&MT thành phố ngay từ khi họp Hội đồng xác nhận nguồn gốc đất của địa phương.

– Người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm phối hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. (Theo quy định tại khoản 3 Điều 85 Luật Đất đai 2024)

c) Kết quả hồ sơ gồm có:
– Hồ sơ kiểm kê, đo đạc hiện trạng đã được từng hộ dân, người có đất thu hồi ký xác nhận, kèm theo các loại hồ sơ pháp lý liên quan về đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc, điện, nước, thông tin, nhân khẩu;
– Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất – mẫu 04/ĐK – NĐ 101/2024/NĐ-CP (đối với trường hợp áp dụng theo quy định tại khoản 3 điều 95 Luật Đất đai 2024, quy định tại điều 5 Nghị định 88/2024/NĐ-CP, điều 31 Nghị định 101/2024/NĐ-CP);
– Kê khai danh sách những người có quyền và nghĩa vụ liên quan (mẫu 04a/ĐK – NĐ101/2024/NĐ – CP); Kê khai danh sách các thửa đất của hộ gia đình, cá nhân (mẫu 04b/ĐK – NĐ101/2024/NĐ-CP);
– Đơn đăng ký vị trí đất ở tái định cư;
– Đơn đăng ký bồi thường theo loại đất khác với loại đất bị thu hồi;
– Đơn đăng ký chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm, đào tạo nghề,…;
– Văn bản đề nghị xác nhận nguồn gốc đất của đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT,HT,TĐC.

5.2. Đối với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi:
a) Nội dung công việc thực hiện:
UBND cấp xã nơi có đất thu hồi phối hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC, các cơ quan có liên quan và người có đất thu hồi thực hiện nhiệm vụ sau:

– Phối hợp điều tra, khảo sát, ghi nhận hiện trạng, đo đạc, kiểm đếm, thống kê, phân loại diện tích đất thu hồi và tài sản gắn liền với đất thu hồi; chủ trì thực hiện xác định nguồn gốc đất thu hồi và tài sản gắn liền với đất thu hồi;
– Phối hợp điều tra, xác định, thống kê đầy đủ các thiệt hại thực tế về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thu hồi; chịu trách nhiệm xác định người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan; thu nhập từ việc sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thu hồi, nguyện vọng tái định cư, chuyển đổi nghề;
– Trường hợp người có đất thu hồi không phối hợp trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT,HT,TĐC vận động, thuyết phục để tạo sự đồng thuận trong  thực hiện.
Việc tổ chức vận động, thuyết phục được tiến hành trong thời gian 15 ngày  và phải được thể hiện bằng văn bản. Quá thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc vận động, thuyết phục mà người có đất thu hồi vẫn không phối hợp điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành

Mấu biên bản cưỡng chế thu hồi đất
Mấu biên bản cưỡng chế thu hồi đất

quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, nếu không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 88 của Luật Đất đai 2024; Điều 36, 37, 38 Nghị định 102/2024/NĐ – CP.

b) Thời gian thực hiện: thời gian thực hiện theo kế hoạch thu hồi đất đã phê duyệt nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ kèm theo văn bản đề nghị xác nhận nguồn gốc đất của đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC.

c) Kết quả hồ sơ gồm có:
– Biên bản của Hội đồng đăng ký đất đai về nguồn gốc, quá trình sử dụng đất, tình trạng pháp lý về đất đai, tài sản gắn liên với đất kèm theo các hồ sơ pháp lý có liên quan đối với từng thửa đất bị thu hồi của UBND cấp xã theo quy định (Mẫu 07/ĐK – NĐ 101/2024/NĐ – CP); Tờ trình về việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất (Mẫu 08/ĐK – NĐ 101/2024/NĐ – CP); Danh sách công khai kết quả kiểm tra hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận (Mẫu 06/ĐK – NĐ 101/2024/NĐ – CP).
– Văn bản xác nhận những người có quyền và nghĩa vụ liên quan đối với thửa đất bị thu hồi theo quy định.

– Văn bản xác nhận các thông tin liên quan đến người sử dụng đất để phục vụ công tác xác định đối tượng, mức hỗ trợ ổn định đời sống, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm, đào tạo nghề,….
* Ghi chú: Việc xác nhận nguồn gốc đất, tài sản có trên đất, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan áp dụng mẫu số 08/ĐK quy định tại Điều 33 Nghị định 101/2024/NĐ – CP cho công tác BT, HT, TĐC.

5.3. Xác nhận điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (để xác định điều kiện bồi thường về đất)
a) Cơ quan, nội dung công việc thực hiện: Để đảm bảo thực hiện đúng theo quy định tại khoản 3 Điều 87, khoản 3 điều 95 Luật Đất đai 2024, quy định tại điều 3, điều 5 Nghị định 88/2024/NĐ – CP, điều 31 Nghị định 101/2024/NĐCP và hạn chế thấp nhất tình trạng sai sót, chênh lệch giữa lập dự thảo, niêm yết và phê duyệt Phương án cũng như phát sinh đơn thư khiếu nại, khiếu kiện, từ thực tiễn thấy cần thiết phải rà soát, xem xét, kiểm tra đủ điều kiện hay không đủ điều kiện BT, HT, TĐC trước khi lập dự thảo và niêm yết phương án, cụ thể như sau:
– UBND cấp xã có trách nhiệm xác lập hồ sơ theo quy định tại điều 33 Nghị định số 101/2024/NĐ – CP, Hoàn thiện hồ sơ và lập tờ trình theo Mẫu số 08/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này gửi phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố – Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố rà soát hồ sơ, thực hiện các nội dung quy định tại khoản 4 điều 31 Nghị định 101/2024/NĐ – CP, kiểm tra việc đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gửi Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai cho UBND cấp xã và tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC để thực hiện các bước tiếp theo theo quy định.

b)Thời gian thực hiện: Trong thời gian 15 ngày từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ từ UBND cấp xã.

c) Kết quả: Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai theo Mẫu số 03/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ – CP.

6. Việc lập dự thảo, lấy ý kiến Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
6.1. Lập dự thảo Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 87 Luật Đất đai 2024; quy định tại Điều 3 Nghị định 88/2024/NĐ – CP; quy định từ điều 3 đến điều 20 Quyết định 31/2024/QĐ – UBND ngày 25/10/2024 của UBND tỉnh Quảng Nam (viết tắt là Quyết định 31/2024/QĐ – UBND), cụ thể như sau:

a) Cơ quan và nội dung công việc thực hiện: đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT,HT,TĐC có trách nhiệm lập dự thảo phương án BT, HT, TĐC theo quy định tại khoản 1,2 Điều 3 Nghị định 88/2024/NĐ – CP.
b) Thời gian thực hiện: Trong thời gian 15 ngày từ khi có:
– Hồ sơ xác nhận nguồn gốc sử dụng đất, những người có quyền và nghĩa vụ liên quan, các thông tin liên quan đến người sử dụng đất của UBND cấp xã nơi có đất thu hồi.
– Văn bản ý kiến của phòng TN&MT thành phố về các trường hợp đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được bồi thường về đất,

– Phòng TN&MT thành phố gửi phương án giá đất đã được tiếp thu hoàn thiện theo quy định tại khoản 3 điều 35 Nghị định 71/2024/NĐ-CP cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC để đưa vào phương án BT, HT, TĐC theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
c) Kết quả: dự thảo Phương án BT, HT, TĐC được hoàn thiện theo đúng nội dung, quy định.

6.2. Bố trí tái định cư
Thực hiện theo quy định tại điều 111 Luật Đất đai 2024, điều 24 Nghị định 88/2024/NĐ-CP; quy định tại điều 20 Quyết định 31/2024/QĐ-UBND, cụ thể như sau:
a) Cơ quan, nội dung công việc thực hiện:
Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC chủ trì, cùng các đơn vị liên quan tham mưu UBND thành phố thành lập Hội đồng xét tái định cư thành phố đối với từng dự án.
Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC chủ trì, cùng các phòng, ban liên quan, UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổng hợp toàn bộ hồ sơ liên quan, tham mưu UBND thành phố tổ chức họp Hội đồng xét bố trí tái định cư để thống nhất các nội dung sau:

+ Phương án bố trí TĐC theo quy định tại điều 111 Luật đất đai 2024.
+ Xét các trường hợp đủ điều kiện bồi thường bằng đất ở theo quy định tại Điều 3 và Điều 20 Quyết định số 31/2024/QĐ-UBND.
+ Xét các trường hợp đủ điều kiện bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi.
+ Xác định giá trị của một suất tái định cư tối thiểu.
b) Thời gian thực hiện: Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày có văn bản ý kiến của phòng TNMT thành phố về điều kiện bồi thường về đất và phương án giá đất đã được tiếp thu hoàn thiện theo quy định tại khoản 3 điều 35 Nghị định 71/2024/NĐ-CP.

c) Kết quả:
– Biên bản họp xem xét, bố trí tái định cư thành phố.
– Phương án bố trí TĐC.
– Giá trị của suất tái định cư tối thiếu.
6.3. Niêm yết công khai dự thảo Phương án BT, HT, TĐC

Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 87, điều 111 Luật Đất đai 2024, quy định tại khoản 1,2 Điều 3 Nghị định 88/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Cơ quan và nội dung công việc thực hiện: tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi niêm yết công khai phương án BT, HT, TĐC tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi (lưu ý: việc niêm yết phương án BT, HT, TĐC có nội dung của Phương án bố trí tái định cư theo quy định tại điều 111 Luật đất đai 2024).
– Cùng với thời điểm bắt đầu niêm yết dự thảo phương án BT, HT, TĐC, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC gửi hồ sơ đến Hội đồng thẩm định BT, HT, TĐC để lấy ý kiến về dự thảo phương án BT, HT, TĐC. Thời gian lấy ý kiến của Hội đồng thẩm định là 30 ngày.
b) Thời gian thực hiện: trong thời hạn 30 ngày niêm yết dự thảo phương án tại UBND cấp xã nơi có đất thu hồi để lấy ý kiến người dân.
c) Kết quả:
– Thông báo niêm yết và biên bản niêm yết dự thảo phương án BT,HT,TĐC có chữ ký xác nhận của các bên có liên quan theo quy định.
– Văn bản ý kiến của Hội đồng thẩm định BT,HT,TĐC về dự thảo phương án BT,HT,TĐC.

6.4. Lấy ý kiến về dự thảo Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:

Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 87, điều 111 Luật Đất đai 2024, quy định tại khoản 1,2 Điều 3 Nghị định 88/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau:

a) Cơ quan và nội dung công việc thực hiện: Ngay sau khi hết thời hạn niêm yết công khai (30 ngày), tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi. Trường hợp người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản không tham gia họp trực tiếp có lý do chính đáng thì gửi ý kiến bằng văn bản.
– Tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC có trách nhiệm chủ trì phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại trong trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án BT, HT, TĐC; tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý về dự thảo phương án BT, HT, TĐC; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền.

b) Thời gian thực hiện: Trong thời hạn 60 ngày sau khi hết thời hạn niêm yết công khai.
c) Kết quả:
– Biên bản họp dân lấy ý kiến trực tiếp của các hộ dân về dự thảo phương án BT, HT, TĐC, trong đó nêu rõ ý kiến thống nhất, ý kiến không thống nhất.
– Các biên bản làm việc, vận động, giải thích, giải trình, tiếp thu đối với các nội dung, ý kiến mà hộ dân chưa thống nhất với dự thảo phương án BT, HT, TĐC.
7. Thẩm định và phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Thực hiện theo quy định tại khoản 3, điều 87, điều 91, điều 111 Luật Đất đai 2024, quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2024/NĐ-CP; quy định tại điều 21, 22 Quyết định 31/2024/QĐ-UBND, cụ thể như sau:
a) Cơ quan và nội dung công việc thực hiện:
– Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC tổng hợp, gửi hồ sơ đến Hội đồng thẩm định để thẩm định phương án BT, HT, TĐC theo quy định điểm a,b khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2024/NĐ-CP.
– Phòng TN&MT có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định phương án BT, HT, TĐC trình UBND thành phố phê duyệt theo quy định tại Điều 3 Nghị định 88/2024/NĐ-CP.
b) Thời gian thực hiện: Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
c) Kết quả: Phương án BT, HT, TĐC được phê duyệt theo quy định. Quyết định phê duyệt Phương án BT, HT, TĐC cùng thời điểm với phê duyệt giá đất cụ thể theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Đất đai 2024.
8. Thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 87 và Điều 94 Luật Đất đai 2024, quy định tại Điều 25, 26 Nghị định 88/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Cơ quan và nội dung công việc thực hiện: đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT,HT,TĐC có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi:
– Phổ biến, niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án BT, HT, TĐC tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm nhà sinh hoạt thôn, khối phố của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
– Gửi phương án BT, HT, TĐC đã được phê duyệt đến từng người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC; Thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án BT, HT, TĐC đã được phê duyệt.
b) Thời gian thực hiện: trong thời gian 30 ngày kể từ ngày phương án BT,HT,TĐC được phê duyệt.

c) Kết quả:
– Biên bản niêm yết Phương án BT, HT, TĐC được duyệt.
– Hồ sơ giao nhận phương án BT, HT, TĐC được duyệt đến từng người có đất bị thu hồi, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan kèm theo văn bản của đơn vị, tổ chức làm nhiệm vụ BT, HT, TĐC gửi đến từng hộ nêu rõ: mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có).

– Thông báo thời gian, địa điểm chi trả tiền; thời gian bố trí đất ở tái định cư; thời gian bàn giao mặt bằng cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC.
– Các văn bản giao đất ở, nhà ở, hồ sơ nhận tiền, ….
– Các biên bản làm việc, vận động, giải thích về cơ chế, chính sách, đơn giá, đất ở tái định cư,… liên quan đến công tác BT, HT, TĐC.
– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày phê duyệt phương án BT, HT, TĐC, đơn vị, tổ chức làm nhiệm vụ BT, HT, TĐC đã 02 lần thông báo mời nhận tiền nhưng người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản không nhận tiền theo phương án BT,HT,TĐC được duyệt, Tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC có trách nhiệm gửi tiền vào tài khoản tiền gửi của Tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC mở tại ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối theo lãi suất không kỳ hạn. Tiền lãi từ khoản tiền bồi thường, hỗ trợ được trả cho người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được bồi thường, hỗ trợ.

9. Ban hành Quyết định thu hồi đất và bàn giao Quỹ đất
9.1. Ban hành Quyết định thu hồi đất:
Thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 87, khoản 2 Điều 91 Luật Đất đai 2024, quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Cơ quan và nội dung công việc thực hiện: UBND thành phố ban hành quyết định thu hồi đất trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày:
(1) Phê duyệt phương án BT, HT, TĐC đối với trường hợp không phải bố trí tái định cư;
(2) Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ và đồng ý nhận tiền bồi thường chi phí tạm cư;
(3) Người có đất thu hồi đã được cơ quan có thẩm quyền giao đất, bàn giao đất trên thực địa để tự xây dựng nhà ở tái định cư;
(4) Người có đất thu hồi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bàn giao nhà ở tái định cư;
(5) Người có đất thu hồi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bàn giao đất ở gắn liền với nhà ở tái định cư;

(6) Người có đất thu hồi đồng ý và đã nhận tiền bồi thường để tự lo chỗ ở;
(7) Người có đất thu hồi tự nguyện bàn giao đất cho Nhà nước và đã được bố trí tạm cư hoặc được chi trả kinh phí tạm cư.
– Ngay sau khi đáp ứng được một trong các yêu cầu nêu trên, đơn vị, tổ chức làm nhiệm vụ BT,HT,TĐC tổng hợp hồ sơ, thủ tục pháp lý liên quan về quá trình BT,HT,TĐC đối với từng thửa đất, có văn bản trình phòng TN&MT thành phố kiểm tra, tham mưu UBND thành phố ban hành quyết định thu hồi đất theo quy định.

– Phòng TNMT thành phố kiểm tra, tham mưu UBND thành phố ban hành quyết định thu hồi đất.
b)Thời gian thực hiện:
– Trong thời hạn 04 ngày: Ngay sau khi đáp ứng được một trong các yêu cầu nêu tại điểm a mục 9.1 của hướng dẫn này đơn vị, tổ chức làm nhiệm vụ BT, HT, TĐC tổng hợp hồ sơ, thủ tục pháp lý liên quan về quá trình BT, HT, TĐC đối với từng thửa đất, có văn bản trình gửi phòng TN&MT thành phố kiểm tra.
– Trong thời hạn 03 ngày: Phòng TN&MT thành phố kiểm tra, tham mưu UBND thành phố ban hành quyết định thu hồi đất kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của đơn vị, tổ chức làm nhiệm vụ BT, HT, TĐC.
– Trong thời hạn 03 ngày: Phòng TN&MT thành phố gửi quyết định thu hồi đất cho đơn vị, tổ chức làm nhiệm vụ BT, HT, TĐC kể từ ngày ký ban hành.
c) Kết quả: Quyết định thu hồi đất của UBND thành phố đối với từng thửa đất.

9.2. Bàn giao quỹ đất:
Thực hiện theo quy định tại khoản 5,6 Điều 87 Luật Đất đai 2024, quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Cơ quan, nội dung công việc và thời gian thực hiện: Trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tổ chức thực hiện phương án BT, HT, TĐC đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà người có đất thu hồi không đồng ý hoặc không phối hợp thì thực hiện như sau:
(1) UBND cấp xã chủ trì, phối hợp với UBMTTQVN cấp xã nơi có đất thu hồi và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC vận động, thuyết phục để tạo sự đồng thuận trong thực hiện;
(2) Việc tổ chức vận động, thuyết phục được tiến hành trong thời gian 10 ngày và phải được thể hiện bằng văn bản. Quá thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc vận động, thuyết phục mà người có đất thu hồi vẫn không đồng ý hoặc không phối hợp thực hiện thì UBND thành phố ban hành quyết định thu hồi đất.

10. Cưỡng chế thực hiện Quyết định Thu hồi Đất
Thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 87, Điều 89 Luật Đất đai 2024, quy định tại Điều 37, 38 và khoản 2 Điều 28 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau:

a) Cơ quan, nội dung công việc và thời gian thực hiện: Trường hợp người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không bàn giao đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT,HT,TĐC, thì thực hiện như sau:

Vướng mắc cưỡng chế quyết định khắc phục hậu quả
Cưỡng chế thu hồi đất

(1) UBND xã chủ trì, phối hợp với UBMTTQVN cấp xã nơi có đất thu hồi và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bàn giao đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT,HT,TĐC;
(2) Việc tổ chức vận động, thuyết phục được tiến hành trong thời gian 10 ngày và phải được thể hiện bằng văn bản. Quá thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc vận động, thuyết phục mà người có đất thu hồi vẫn không chấp hành việc bàn giao đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC thì Chủ tịch UBND thành phố ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 89 của Luật Đất đai 2024; Điều 37, 38 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
(Kèm theo danh mục thủ tục)
* Một số lưu ý:
– Hướng dẫn này mục đích chính là hệ thống, sắp xếp trình tự, quy định của Luật Đất đai và các văn bản áp dụng thi hành Luật Đất đai năm 2024; Những quy định cụ thể, chi tiết mẫu văn bản… đề nghi các đơn vị làm BT, HT, TĐC, các phòng ban, đơn vị liên quan, UBND các xã, phường nghiên cứu kỷ, áp dụng đúng quy định để thực hiện.

– Trường hợp đối tượng bị thu hồi đất là cá nhân chết, phát sinh quyền thừa kế thì phải bổ sung hàng thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự vào các quyết định về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
– Trường hợp phát hiện hồ sơ BT, HT, TĐC của cá nhân, tổ chức không đảm bảo theo quy định phải kịp thời tham mưu khắc phục, củng cố hoặc tham mưu thu hồi, huỷ bỏ hoàn thiện theo quy định pháp luật về BT, HT, TĐC.
– Việc tham gia của cấp uỷ Đảng, hệ thống chính trị ở cơ sở thực hiện theo Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 15/04/2021 của Thành uỷ Tam Kỳ về nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố.

Tác giả Nguyễn Quốc Sử

Dịch vụ: Tư vấn pháp luật, bài giảng pháp luật, Tài liệu thi Công chức, Viên chức, thi nâng ngạch công chức... Liên hệ: kesitinh355@gmail.com. Điện thoại, Zalo: 0935634572

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *