Trangtinphapluat.com biên soạn, giới thiệu tới bạn đọc Mẫu Quy chế khen thưởng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, để các bạn tham khảo, áp dụng.
Trangtinphapluat.com cũng cung cấp các văn bản hướng dẫn của Bộ Nội vụ liên quan đến thẩm quyền, đối tượng được hưởng khen thưởng theo Nghị định 73.
1. Căn cứ biên soạn Quy chế
Căn cứ Điều 2 và Điều 4 của Nghị định 73/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
2. Mẫu Quy chế khen thưởng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP
Mẫu này áp dụng đối với xã, phường, thị trấn; đối với các cơ quan, đơn vị từ cấp huyện trở lên thì các bạn chế biến lại cho phù hợp.

Lưu ý: Đối với cấp xã, phường, thị trấn thì không khen thưởng đổi với người hoạt động không chuyên trách ở xã, thôn, tổ dân phố.
2.1. Mẫu quy chế khen thưởng theo Nghị định 73 cho cấp xã
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Số: /QĐ-UBND | Địa danh, ngày tháng năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH Ban hành Quy chế tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, người lao động |
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Điều 4 Nghị định 73/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Trên cơ sở thống nhất ý kiến của Đảng ủy, HĐND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Tổ chức Chính trị – xã hội xã, phường, thị trấn tại cuộc họp ngày tháng 12 năm 2024;
Theo đề nghị của Công chức Văn phòng – Thống kê xã, phường, thị trấn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết này Quy chế tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, người lao động xã, phường, thị trấn
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Công chức Văn phòng HĐND-UBND, Công chức Tài chính – Kế toán, các ban, ngành, đoàn thể và cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:– Như Điều 3;- Phòng Nội vụ, Phòng TCKH cấp huyện;- TVĐU, TTHĐND, UBND xã, phường;- MT và các Đoàn thể; – Lưu: VT. | CHỦ TỊCH |
QUY CHẾ TIỀN THƯỞNG
ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng 12 năm 2024 của UBND xã phường, thị trấn)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Quy chế tiền thưởng này áp dụng đối với cán bộ, công chức, người lao động theo hợp đồng (gọi tắt là cán bộ, công chức, người lao động) đang làm việc tại Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các Tổ chức Chính trị – xã hội xã, phường, thị trấn.
Điều 2. Tiêu chí thưởng
1.Tiêu chí thưởng theo thành tích công tác đột xuất
Cán bộ, công chức, người lao động có thách tích công tác đột xuất (thành tích đột xuất là thành tích đạt được ngoài chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ mà cá nhân, tập thể phải đảm nhiệm hoặc được giao) trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được cấp trên hoặc được người đầu Đảng ủy, HĐND, UBND xã biểu dương, khen thưởng, cụ thể:
a) Cán bộ, công chức, người lao động được tặng Bằng khen từ cấp Bộ trở lên
b) Cán bộ, công chức, người lao động được tặng Bằng khen của UBND cấp tỉnh
c) Cán bộ, công chức, người lao động được tặng Giấy khen của các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh
d) Cán bộ, công chức, người lao động được tặng Giấy khen của Thành ủy, HĐND, UBND thành phố
d) Cán bộ, công chức, người lao động được Đảng ủy, HĐND, UBND xã biểu dương, khen thưởng.
Các hình thức khen thưởng trên chỉ áp dụng trong trường hợp được khen thưởng đột xuất, không tính khen thưởng phong trào thi đua; khen thưởng quá trình cống hiến; khen thưởng niên hạn; khen thưởng trong sơ kết, tổng kết các cuộc vận động theo chuyên đề, thực hiện nhiệm vụ thường xuyên.
2. Tiêu chí thưởng theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm
Hằng năm, căn cứ vào kết quả phân loại cán bộ, công chức, người lao động của cấp có thẩm quyền để chia thành các cấp độ khen thưởng như sau:
a) Cán bộ, công chức, người lao động trong năm được xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
b) Cán bộ, công chức, người lao động trong năm được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ
Trong năm, nếu các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước từ 7 tháng trở lên thì mức tiền thưởng bằng 1 lần các mức nêu trên; nếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước dưới 7 tháng thì được hưởng 1/2 mức thưởng nêu trên.
Điều 3. Mức tiền thưởng
1. Đối với thưởng đột xuất
Mức tiền thưởng đột xuất theo quy định tại khoản 1 Điều 2 tương ứng với mức tiền thưởng của cấp có thẩm quyền tặng Bằng khen, Giấy khen.
2. Đối với thưởng hằng năm
a) Cán bộ, công chức, người lao động trong năm được xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Được thưởng tối đa không quá 04 lần mức lương cơ sở.
b) Cán bộ, công chức, người lao động trong năm được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ: Được thưởng tối đa không quá 03 lần mức lương cơ sở.
Tùy vào Quỹ tiền thưởng mà UBND xem xét báo cáo Đảng ủy, thường trực HĐND để tăng hoặc giảm mức thưởng hằng năm cho phù hợp.
Điều 4. Quy trình, thủ tục xét thưởng
a) Đối với khen thưởng đột xuất
Bước 1: Cán bộ, công chức, người lao động nộp Bằng khen, Giấy khen cùng báo cáo thành tích công tác đột xuất cho Hội đồng xét khen thưởng.

Bước 2: Hội đồng xét khen thưởng tổ chức họp xét trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cán bộ, công chức, người lao động.
Bước 3: Hội đồng xét khen thưởng công bố kết quả họp xét khen thưởng cho cán bộ, công chức và người lao động biết trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong việc xét khen thưởng.
Bước 4: Tổ chức khen thưởng đột xuất: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả họp xét khen thưởng của Hội đồng xét khen thưởng. UBND xã, phường, thị trấn tổ chức khen thưởng đột xuất cho cán bộ, công chức, người lao động.
b) Đối với khen thưởng hằng năm
Bước 1: Trên cơ sở tổng hợp kết quả đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, người lao động. Công chức Văn phòng HĐND-UBND xã, phường, thị trấn chuyển kết quả đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, người lao động cho công chức Tài chính – Kế toán trước ngày 15/12 hằng năm.
Bước 2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được kết quả đánh giá cán bộ, công chức, người lao động. Công chức Tài chính – Kế toán tham mưu Hội đồng xét khen thưởng tổ chức họp để quyết định mức khen thưởng theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Quy chế này.
Bước 3. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả khen thưởng của Hội đồng xét khen thưởng, UBND xã, phường, thị trấn công khai kết quả khen thưởng.
Bước 4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời gian công khai kết quả khen thưởng mà không có kiến nghị của cán bộ, công chức, người lao động hoặc có kiến nghị nhưng đã giải quyết xong thì UBND tổ chức thực hiện việc khen thưởng.
Điều 5. Hội đồng xét khen thưởng
1. Thành phần Hội đồng xét khen thưởng gồm:
a) Mời Bí thư Đảng ủy làm Chủ tịch Hội đồng
b) Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND: Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng
c) Mời Phó Bí thư thường trực Đảng ủy, Chủ tịch HĐND: Phó Chủ tịch Hội đồng
d) Mời Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam làm thành viên Hội đồng
đ) Công chức Văn phòng HĐND-UBND: Thư ký Hội đồng
2. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
Hội đồng xét khen thưởng làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, biểu quyết theo đa số. Trường hợp số phiếu bằng nhau thì Chủ tịch Hội đồng là người quyết định.
Điều 6. Điều khoản thi hành
Các ban, ngành, đoàn thể và cán bộ, công chức, người lao động xã Tam Thăng có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế này. Trường hợp có sự thay đổi về mức lương cơ sở hoặc nội dung quy chế này chưa phù hợp với quy định cấp trên và thực tiễn thì sẽ được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 7. Kiểm tra, giám sát
Giao Văn phòng Hội đồng nhân dân – Ủy ban nhân dân theo dõi, đôn đốc thực hiện Quy chế này.
2.2. Mẫu quy chế khen thưởng theo Nghị định 73 cho cấp huyện
QUY CHẾ
Tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động của Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng năm 2024 của UBND cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh )
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích xây dựng quy chế
– Việc chi tiền thưởng cho từng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nhằm khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc, hoàn thành tốt công việc được giao theo từng vị trí việc làm và đóng góp quan trọng vào việc hoàn thành chương trình, kế hoạch của cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
– Tạo động lực thúc đẩy cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nâng cao trình độ, trách nhiệm, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
– Thực hiện đúng quy định của pháp luật về tiền thưởng và các chế độ cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về phạm vi, đối tượng áp dụng, tiêu chí thưởng, mức tiền thưởng, quy trình, thủ tục, hồ sơ xét thưởng theo thành tích công tác xuất sắc đột xuất (sau đây viết tắt là “thưởng đột xuất”) và thưởng định kỳ theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm (sau đây viết tắt là “thưởng định kỳ hằng năm”) đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
- Bảo đảm chính xác, công khai, minh bạch, công bằng, kịp thời.
- Đối với các nhiệm vụ trong chương trình, kế hoạch công tác được cấp có thẩm quyền giao, chỉ xem xét thưởng cho cá nhân có thành tích thực sự tiêu biểu, xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng và tác động tích cực đến kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị và của Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, được Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương đánh giá, ghi nhận, biểu dương.
- Mỗi thành tích công tác xuất sắc đột xuất chỉ đề nghị thưởng một lần ở một mức thưởng tương ứng với thành tích cá nhân đạt được.
- Thưởng định kỳ hằng năm áp dụng đối với cá nhân có kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong năm từ mức hoàn tốt thành nhiệm vụ trở lên.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương quyết định thưởng ngay sau khi cá nhân lập được thành tích công tác xuất sắc đột xuất theo quy định tại Quy chế này.
Chương II
TIÊU CHÍ XÉT THƯỞNG, MỨC TIỀN THƯỞNG VÀ CHI THƯỞNG
Điều 4. Tiêu chí xét thưởng và tiền thưởng đột xuất
- Tiêu chí xét thưởng
Thưởng đột xuất cho cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 Quy chế này nếu đồng thời đạt được các tiêu chí sau đây:
a) Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định, quy chế, nội quy của đơn vị nơi công tác;
b) Lập được thành tích công tác xuất sắc đột xuất, lập được trong hoàn cảnh không được dự báo trước, diễn ra ngoài kế hoạch hoặc ngoài nhiệm vụ thường xuyên mà cá nhân được giao ở các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, đơn vị. Thể hiện bằng kết quả cụ thể, có phạm vi ảnh hưởng, có hiệu quả và tác động tích cực.
Mỗi cá nhân được xem xét thưởng đột xuất tối đa 02 lần trong 01 năm.
Đối với thành tích công tác xuất sắc đột xuất có sự tham gia đóng góp của nhiều cá nhân, số lượng đề nghị xét thưởng không vượt quá tỷ lệ 20% tổng số người trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị, địa phương.
Mức tiền thưởng Thưởng cho cá nhân có thành tích công tác xuất sắc đột xuất tối đa bằng 03 lần mức lương cơ sở/người/lần thưởng.
Chế độ tiền thưởng đột xuất không áp dụng đối với các đối tượng được khen thưởng theo quy định của Luật thi đua khen thưởng với các hình thức khen thưởng công trạng; khen thưởng phong trào thi đua; khen thưởng quá trình cống hiến; khen thưởng theo niên hạn; khen thưởng đối ngoại; khen thưởng trong sơ kết, tổng kết các cuộc vận động theo chuyên đề, thực hiện nhiệm vụ thường xuyên.
Điều 5. Tiêu chí thưởng và mức tiền thưởng định kỳ hằng năm
- Tiêu chí xét thưởng
a) Thưởng định kỳ hằng năm cho cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 Quy chế này có kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên
b) Căn cứ xét thưởng là Quyết định phê duyệt kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hằng năm của cấp có thẩm quyền.
2. Mức tiền thưởng
Tổng kinh phí chi tiền thưởng định kỳ hằng năm là quỹ thưởng còn lại tại thời điểm cuối năm, sau khi trừ đi tổng số thưởng đột xuất đã thực hiện trong năm theo quy định.
Mức tiền thưởng đối với CBCC, VC hoàn thành tốt nhiệm vụ: Không quá 02 lần mức lương cơ sở. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ không quá 3 lần mức lương cơ sở.

Điều 6. Chi thưởng
- Hình thức chi thưởng
Tiền thưởng được cơ quan, đơn vị, địa phương thanh toán trực tiếp vào tài khoản lương của cá nhân được thưởng.
- Thời gian chi thưởng
Các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện chi thưởng đột xuất cho cá nhân trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định thưởng; chi thưởng định kỳ hằng năm trước ngày 31/01 của năm thực hiện ngân sách.
Chương III
THẨM QUYỀN, QUY TRÌNH, THỦ TỤC XÉT THƯỞNG
Điều 7. Thẩm quyền quyết định thưởng đột xuất, thưởng định kỳ hằng năm
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương quyết định thưởng đột xuất và thưởng định kỳ hằng năm cho các cá nhân trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 8. Quy trình, thủ tục xét thưởng
- Thưởng đột xuất
Trên cơ sở thành tích đạt được, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương xem xét, quyết định thưởng cho các cá nhân.
- Thưởng định kỳ hằng năm
Hằng năm, trên cơ sở đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong năm theo thông báo của cấp có thẩm quyền và căn cứ vào danh sách trả lương của tháng tiến hành đánh giá, xếp loại, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương ban hành quyết định thưởng cho các cá nhân theo quy định.
Điều 9. Thời gian tổng hợp, thẩm định hồ sơ, ban hành quyết định thưởng đột xuất, thưởng định kỳ
Thời gian tổng hợp, thẩm định hồ sơ, trình người có thẩm quyền ra quyết định thưởng tối đa 10 ngày làm việc đối với xét thưởng đột xuất (tính từ thời ban hành quyết định thưởng đột xuất) và 15 ngày làm việc đối với xét thưởng định kỳ hằng năm (kể từ thời điểm có kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức, người lao động hằng năm).
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn, địa phương có trách nhiệm phổ biến, quán triệt triển khai thực hiện Quy chế; kịp thời xét thưởng và chịu trách nhiệm về công tác xét thưởng thành tích công tác đột xuất, thưởng định kỳ hằng năm cho các cá nhân trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị mình.
Căn cứ Quy chế này, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm ban hành Quy chế thực hiện chế độ tiền thưởng của đơn vị phù hợp với tình hình thực tiễn và kinh phí được cấp hằng năm của cơ quan, đơn vị mình.
- Phòng Tài chính – Kế hoạch hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn quản lý, sử dụng kinh phí đúng mục đích, thực hiện thanh, quyết toán theo đúng chế độ quản lý tài chính hiện hành.
- Phòng Nội vụ thành phố phối hợp với Phòng Tài chính – Kế hoạch theo dõi, hướng dẫn các đơn vị xây dựng Quy chế tiền thưởng theo đúng quy định; tổng hợp, báo cáo UBND huyện, quận, thị xã, thành phố để theo dõi, chỉ đạo.
- Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
2.3. Hướng dẫn của Bộ Nội vụ liên quan đến chi trả tiền thưởng theo Nghị định 73
Về việc thực hiện chế độ tiền thưởng quy định tại Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, Bộ Nội vụ có ý kiến như sau:
1. Đề nghị các Bộ, cơ quan, địa phương thực hiện chế độ tiền thưởng đối với người hưởng lương thuộc phạm vi quản lý đảm bảo đúng quy định tại Điều 4 Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện chế độ tiền thưởng, đề nghị người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý hoặc được phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện xây dựng Quy chế tiền thưởng của cơ quan, đơn vị theo đúng quy định khoản 3 Điều 4 Nghị định số 73/2024/NĐ-CP, trong đó lưu ý những nội dung sau:
a) Đối tượng áp dụng chế độ tiền thưởng thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 73/2024/NĐ-CP.
b) Quy định tiêu chí thưởng theo thành tích công tác đột xuất (thể hiện bằng sản phẩm, kết quả cụ thể) và tiêu chí thưởng theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị;

c) Mức tiền thưởng đối với trường hợp thưởng theo thành tích công tác đột xuất và trường hợp thưởng theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm không nhất thiết phải gắn với mức lương theo hệ số lương của từng người.
d) Về quy trình, thủ tục xét thưởng đề nghị phân loại theo 02 nội dung thực hiện: (1) Tiền thưởng trên cơ sở thành tích công tác đột xuất và (2) Tiền thưởng trên cơ sở kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm.
b) Công văn 8081/BNV-TL ngày 12/12/2024 của Bộ Nội vụ V/v chế độ tiền thưởng theo quy định tại Nghị định số 73/2024/NĐ-CP
Trả lời văn bản số 1864/SNV-CCVC ngày 03 tháng 12 năm 2024 của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam về chế độ tiền thưởng theo quy định tại Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, Bộ Nội vụ có ý kiến như sau:
1. Về thẩm quyền xây dựng Quy chế tiền thưởng:
Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 73/2024/NĐ-CP đã quy định: “người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý hoặc được phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm xây dựng Quy chế cụ thể để thực hiện chế độ tiền thưởng áp dụng đối với các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị; gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để quản lý, kiểm tra và thực hiện công khai trong cơ quan, đơn vị”. Theo đó, đề nghị Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 73/2024/NĐ-CP nêu trên và Quyết định số 10/2021/QĐ-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2021 và Quyết định số 15/2023/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về quản lý cán bộ, công chức và người quản lý doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam chỉ đạo các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện được phân cấp thực hiện một số nội dung quản
lý cán bộ, công chức khẩn trương xây dựng Quy chế tiền thưởng của cơ quan, đơn vị theo đúng những nội dung đã quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 73/2024/NĐ-CP.
2. Về đối tượng áp dụng chế độ tiền thưởng:
Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 73/2024/NĐ-CP đã quy định: “Thực hiện chế độ tiền thưởng trên cơ sở thành tích công tác đột xuất và kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm đối với các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này”. Theo đó, các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 2 Nghị định số 73/2024/NĐ-CP thuộc đối tượng áp dụng chế độ tiền thưởng; Người lao động làm công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập áp dụng mức tiền lương theo thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật lao động (lương tối thiểu vùng) không thuộc đối tượng áp dụng chế độ tiền thưởng.