Ngày 21/6/2024, HĐND tỉnh Quảng Nam ban hành Nghị quyết 14/2024/NQ-HĐND Quy định tiêu chí thành lập, tiêu chí số lượng thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự; chế độ, chính sách đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, có hiệu lực 01/7/2024, theo đó:
Trắc nghiệm tìm hiểu Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
Tiêu chí thành lập và tiêu chí số lượng thành viên Tổ BVANTT
1. Tiêu chí thành lập:
Mỗi thôn, tổ dân phố thành lập 01 Tổ BVANTT. Tổ BVANTT gồm Tổ trưởng, 01 Tổ phó và Tổ viên.
2. Tiêu chí số lượng thành viên Tổ BVANTT:
a) Thôn dưới 350 hộ gia đình, tổ dân phố dưới 500 hộ gia đình: 03 thành viên/Tổ.
b) Thôn có từ 350 hộ gia đình, tổ dân phố có từ 500 hộ gia đình trở lên, ngoài số lượng quy định tại điểm a khoản này cứ tăng thêm đủ 175 hộ gia đình đối với thôn, đủ 165 hộ gia đình đối với tổ dân phố thì thêm 01 thành viên/Tổ.
c) Thôn, tổ dân phố tại các điểm a, b khoản này thuộc xã, phường, thị trấn trọng điểm về quốc phòng, an ninh thì thêm 01 thành viên/Tổ.
d) Số lượng thành viên Tổ BVANTT quy định tại Điều này tối đa 05 thành viên/Tổ.
Chế độ, chính sách đối với lực lượng tham gia BVANTT ở cơ sở
1. Mức hỗ trợ thường xuyên hằng tháng:
a) Tổ trưởng: 1,0 mức lương cơ sở.
b) Tổ phó: 0,9 mức lương cơ sở.
c) Tổ viên: 0,8 mức lương cơ sở.
2. Mức hỗ trợ khi kiêm nhiệm
Trường hợp người tham gia Tổ BVANTT kiêm nhiệm các chức danh khác hoặc các đối tượng khác kiêm nhiệm người tham gia Tổ BVANTT thì được hưởng 100% mức phụ cấp, bồi dưỡng, hỗ trợ của chức danh kiêm nhiệm. Trường hợp 01 người kiêm nhiệm nhiều chức danh chỉ được hưởng mức cao nhất.
3. Về mức bồi dưỡng ngày công lao động
Mức bồi dưỡng ngày công lao động tăng thêm khi thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của cấp có thẩm quyền hoặc khi được điều động, huy động thực hiện nhiệm vụ từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, ngày nghỉ, ngày lễ; thực hiện công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật về lao động; làm nhiệm vụ tại những nơi thuộc khu vực biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số hoặc xã, phường, thị trấn trọng điểm về quốc phòng: 100.000 đồng/người/ngày (đêm) nhưng không quá 10 ngày (đêm)/người/tháng.
4. Hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế:
a) Hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện:
Ngoài mức hỗ trợ bảo hiểm xã hội tự nguyện quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ, hằng tháng người tham gia Tổ BVANTT tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được ngân sách tỉnh hỗ trợ thêm 10% mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thấp nhất quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP của Chính phủ. Trường hợp một người thuộc đối tượng áp dụng của các Nghị quyết khác của Hội đồng nhân dân tỉnh thì chỉ hưởng mức hỗ trợ cao nhất.
b) Hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế:
Người tham gia Tổ BVANTT được ngân sách tỉnh hỗ trợ 3% mức lương cơ sở/người/tháng để đóng bảo hiểm y tế (trừ đối tượng đang được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định).
5. Hỗ trợ khi chưa đóng bảo hiểm y tế
Hỗ trợ đối với người tham gia Tổ BVANTT ở cơ sở chưa đóng bảo hiểm y tế mà bị ốm đau, tai nạn, bị thương khi thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công, kế hoạch của cấp có thẩm quyền trong thời gian điều trị nội trú đến khi ổn định sức khỏe ra viện như sau:
a) Hỗ trợ 50% chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
b) Hỗ trợ tiền ăn: 70.000 đồng/người/ngày.
6. Hỗ trợ khi chưa đóng bảo hiểm xã hội
Hỗ trợ đối với người tham gia Tổ BVANTT ở cơ sở chưa đóng bảo hiểm xã hội mà bị tai nạn, chết khi thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công, kế hoạch của cấp có thẩm quyền hoặc khi điều động, huy động thực hiện nhiệm vụ trong khoảng thời gian và tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi thực hiện nhiệm vụ
như sau:
a) Trường hợp bị tai nạn:
Hỗ trợ 50% chi phí khám, chữa bệnh đối với phần chi phí đồng chi trả. Hỗ trợ tiền ăn theo mức quy định tại điểm b khoản 5 Điều này trong thời gian điều trị, kể cả trường hợp vết thương tái phát cho đến khi ổn định sức khỏe ra viện.
b) Trường hợp tai nạn dẫn đến chết, thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng phí như sau:
Tiền tuất: Hỗ trợ bằng 02 lần mức lương cơ sở.
Tiền mai táng phí: Hỗ trợ bằng 10 lần mức lương cơ sở.