Trangtinphapluat.com giới thiệu tới bạn đọc 07 tình huống liên quan đến mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Nghị định số 207/2025/NĐ-CP.
Tình huống 1: Anh K và chị H thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm, còn 03 phôi đông lạnh và đã hoàn tất kế hoạch sinh con. Hai anh chị muốn đề nghị hiến số phôi còn dư cho ngân hàng phôi của Bệnh viện Phụ sản – Nhi Đà Nẵng thì có được không? Đề nghị cho biết những đối tượng nào được hiến tinh trùng, hiến noãn, hiến phôi theo quy định pháp luật hiện hành?
Điều 4 Nghị định số 207/2025/NĐ-CP quy định cụ thể về đối tượng hiến tinh trùng, hiến noãn, hiến phôi gồm:
– Người được quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác – tức nam từ đủ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ đủ mười tám tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ có quyền hiến, nhận tinh trùng, noãn, phôi trong thụ tinh nhân tạo theo quy định của pháp luật.
– Cặp vợ chồng sau khi thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm hoặc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo còn dư tinh trùng, noãn, phôi và không có nhu cầu sử dụng số lượng tinh trùng, noãn, phôi này;
– Phụ nữ độc thân sau khi thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm còn dư noãn và không có nhu cầu sử dụng số lượng noãn này.
Người hiến tinh trùng, hiến noãn, hiến phôi phải không bị bệnh di truyền ảnh hưởng đến thế hệ sau; không bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình; không bị nhiễm HIV.
Như vậy, trong trường hợp này, anh K và chị H có thể đề nghị hiến số phôi còn dư cho ngân hàng phôi của Bệnh viện Phụ sản – Nhi Đà Nẵng.
Tình huống 2: Chị H 32 tuổi và anh D 35 tuổi, mong muốn thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) bằng tinh trùng hiến do cả hai gặp khó khăn về khả năng sinh sản. Đề nghị cho biết, trong trường hợp này thì chị H và anh D phải đáp ứng tiêu chuẩn sức khoẻ như thế nào để thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm?
Điều 2 Thông tư số 38/2025/TT-BYT ngày 13/8/2025 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 207/2025/NĐ-CP (Thông tư số 38/2025/TT-BYT) quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người nhận tinh trùng, noãn, phôi như sau:

– Người nhận tinh trùng, noãn, phôi không đang mắc: (i) Các bệnh hoặc tình trạng bất thường cơ quan sinh dục ở mức độ không thể mang thai; (ii) Các bệnh mà khi mang thai có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của người phụ nữ; (iii) Các bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
– Người đang mắc các bệnh cấp tính phải trì hoãn việc chuyển phôi cho đến khi điều trị ổn định.
– Người đứng đầu cơ sở được thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm hoặc người được ủy quyền hợp pháp có trách nhiệm tổ chức, thực hiện việc khám, hội chẩn, kết luận đủ điều kiện sức khỏe để nhận tinh trùng, noãn, phôi theo quy định nêu trên.
Trước đây, tiêu chuẩn sức khoẻ của người nhận tinh trùng, nhận noãn, nhận phôi để thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm được quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định số 10/2015/NĐ-CP. Hiện nay, theo Thông tư số 38/2025/TT-BYT đã bãi bỏ quy định người đang bị nhiễm HIV thì không được nhận tinh trùng, hiến noãn, hiến phôi để sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, qua đó nhằm bảo đảm quyền của người bị nhiễm HIV.
Tình huống 3: Vợ chồng anh A và chị B thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm bằng tinh trùng, noãn, phôi của chính họ. Sau khi sinh con thành công, bệnh viện thông báo rằng vợ chồng họ vẫn còn 02 phôi và 01 mẫu noãn đang được lưu giữ. Bệnh viện yêu cầu anh A và chị B đưa ra nguyện vọng để xử lý số phôi và noãn còn dư. Pháp luật quy định như thế nào về việc xử lý tinh trùng, noãn, phôi còn dư trong trường hợp này?
Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 207/2025/NĐ-CP quy định về việc xử lý tinh trùng, noãn, phôi dư trong trường hợp cặp vợ chồng đã sinh con bằng tinh trùng, noãn, phôi của chính họ và còn dư tinh trùng, noãn, phôi thực hiện theo nguyện vọng của cặp vợ chồng, cụ thể như sau:
– Đề nghị gửi theo quy định tại Điều 9 của Nghị định số 207/2025/NĐ-CP;
– Hiến cho cơ sở được thực hiện việc lưu giữ. Việc hiến phải được thể hiện bằng văn bản với sự đồng ý của cả hai vợ chồng hoặc người phụ nữ độc thân, trong đó phải thể hiện rõ cho phép sử dụng tinh trùng, noãn, phôi hiến cho một trong các trường hợp sau đây:

+ Để thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho một cặp vợ chồng vô sinh hoặc một phụ nữ độc thân khác;
+ Sử dụng vì mục đích nghiên cứu khoa học;
+ Sử dụng cho cả hai mục đích: để thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho một cặp vợ chồng vô sinh khác hoặc một phụ nữ độc thân; nghiên cứu khoa học.
– Đề nghị hủy.
Tình huống 4: Vợ chồng anh M và chị N bị vô sinh và lựa chọn nhận phôi hiến từ một cơ sở y tế có thẩm quyền. Nhờ kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, chị N đã sinh con thành công. Sau khi sinh, cơ sở hỗ trợ sinh sản thông báo rằng vẫn còn 01 phôi hiến trước đây đã chuẩn bị cho quá trình điều trị của anh M và chị N nhưng chưa sử dụng hết nên yêu cầu anh chị đưa ra nguyện vọng để xử lý số phôi còn dư. Pháp luật quy định như thế nào về việc xử lý phôi còn dư trong trường hợp này?
Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 207/2025/NĐ-CP quy định cụ thể việc xử lý tinh trùng, noãn, phôi hiến còn dư sau khi sinh con. Theo đó, trường hợp cặp vợ chồng hoặc phụ nữ độc thân đã sinh con bằng tinh trùng, noãn, phôi hiến và còn dư tinh trùng, noãn, phôi thì việc xử lý tinh trùng, noãn, phôi còn dư thực hiện theo nguyện vọng của cặp vợ chồng hoặc người phụ nữ độc thân đó, cụ thể như sau:
– Đề nghị gửi theo quy định tại Điều 9 của Nghị định số 207/2025/NĐ-CP và chỉ được sử dụng để tiếp tục sinh con cho chính cặp vợ chồng hoặc người phụ nữ độc thân đó;
– Hiến cho cơ sở được thực hiện việc lưu giữ để sử dụng vào mục đích nghiên cứu khoa học; việc hiến phải được thể hiện bằng văn bản với sự đồng ý của cả hai vợ chồng hoặc người phụ nữ độc thân;
– Đề nghị hủy.
Tình huống 5: Anh H. 35 tuổi, đang điều trị vô sinh, anh H đã gửi tinh trùng tại cơ sở hỗ trợ sinh sản có thẩm quyền để dự phòng cho các lần điều trị sau của mình. Không may, anh H bị tai nạn giao thông chết trước khi sử dụng tinh trùng đã gửi. Trong trường hợp anh H chết, pháp luật quy định như thế nào về việc xử lý tinh trùng đã gửi của anh H?
Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 207/2025/NĐ-CP quy định việc xử lý trong trường hợp người gửi tinh trùng, gửi noãn, gửi phôi chết. Theo đó, đối với trường hợp của anh H, áp dụng điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định số 207/2025/NĐ-CP, nếu người gửi tinh trùng chết thì cơ sở lưu giữ phải hủy số tinh trùng đang lưu giữ của người đó, trừ các trường hợp: người vợ có nguyện vọng được sinh con bằng tinh trùng của người chồng đã chết; hoặc trước khi chết người gửi có văn bản thể hiện nguyện vọng hiến tinh trùng cho cơ sở lưu giữ theo quy định.
Đây là quy định mới của Nghị định số 207/2025/NĐ-CP so với Nghị định số 10/2015/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 98/2016/NĐ-CP).
Tình huống 6: Bác sĩ H. muốn mở một cơ sở y tế chuyên thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) để hỗ trợ các cặp vợ chồng hiếm muộn. Tuy nhiên, trước khi triển khai, anh muốn biết cơ sở của mình cần đáp ứng những điều kiện gì theo quy định của pháp luật để được phép thực hiện kỹ thuật này?
Điều 10 Nghị định số 207/2025/NĐ-CP quy định điều kiện của cơ sở được phép thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm như sau:
(i) Là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động theo hình thức bệnh viện có phạm vi hoạt động chuyên khoa phụ sản, có khả năng thực hiện xét nghiệm nội tiết sinh sản và các kỹ thuật cấp cứu sản khoa theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
(ii) Có đơn nguyên riêng để thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm gồm các phòng: chọc hút noãn, chuyển phôi; lấy tinh trùng; xét nghiệm và lọc rửa tinh trùng; Lab thụ tinh trong ống nghiệm.
(iii) Có các thiết bị y tế phù hợp với kỹ thuật hỗ trợ sinh sản mà cơ sở thực hiện, tối thiểu gồm: tủ cấy; tủ ấm; thiết bị lưu trữ tinh trùng, noãn, phôi; thiết bị ly tâm; máy siêu âm; kính hiển vi đảo ngược, kính hiển vi soi nối và thiết bị thực hiện các kỹ thuật vi thao tác; tủ an toàn sinh học cấp độ 2 trở lên.
(iv) Về nhân sự:
– Có tối thiểu 02 người hành nghề có chức danh bác sĩ với phạm vi hành nghề khám bệnh, chữa bệnh chuyên khoa sản phụ khoa và có văn bằng hoặc chứng nhận đào tạo về kỹ năng lâm sàng thụ tinh trong ống nghiệm kèm theo xác nhận đã trực tiếp thực hiện ít nhất 20 chu kỳ điều trị vô sinh bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại mục (v) cấp theo mẫu;
– Có tối thiểu 02 người có trình độ đại học về một trong các lĩnh vực y, dược hoặc sinh học, công nghệ sinh học và có văn bằng hoặc chứng nhận đào tạo về kỹ năng thực hành trong Lab thụ tinh trong ống nghiệm kèm theo xác nhận đã trực tiếp thực hiện ít nhất 20 chu kỳ điều trị vô sinh bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại mục (v) cấp theo mẫu;
– Các nhân sự này phải là nhân sự làm việc toàn thời gian tại bệnh viện.
(v) Các văn bằng, chứng nhận đào tạo quy định nêu trên phải được cấp bởi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong nước hoặc nước ngoài. Trường hợp cơ sở cấp văn bằng, chứng nhận đào tạo là cơ sở trong nước thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó phải được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, đã thực hiện ít nhất 1.000 chu kỳ điều trị vô sinh bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và là cơ sở cập nhật kiến thức y khoa liên tục. Trường hợp cơ sở cấp văn bằng, chứng nhận đào tạo là cơ sở ở nước ngoài thì cơ quan cấp phép thực hiện việc đánh giá thực tế năng lực thực hiện kỹ thuật trong quá trình thẩm định.
Tình huống 7: Vợ chồng anh K và chị T kết hôn đã hơn 05 năm nhưng không thể có con do chị T mắc dị tật bẩm sinh ở tử cung. Bác sĩ kết luận chị T không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản như thụ tinh trong ống nghiệm hay thụ tinh nhân tạo. Vì vậy, hai vợ chồng dự định nhờ chị L – con bác ruột của chị T để mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Tuy nhiên, khi chuẩn bị làm hồ sơ, họ còn băn khoăn chưa rõ cần những giấy tờ gì và phải thực hiện trình tự, thủ tục như thế nào. Đề nghị cho biết cụ thể về vấn đề này?
Điều 14 Nghị định số 207/2025/NĐ-CP quy định cụ thể về hồ sơ, thủ tục đề nghị mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:

– Cặp vợ chồng vô sinh gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này, gồm: (i) Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 207/2025/NĐ-CP (ii) Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của bên mang thai hộ hoặc bên nhờ mang thai hộ hoặc giấy tờ tự chứng minh mối quan hệ thân thích cùng hàng của bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định số 207/2025/NĐ-CP trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan có công chứng, chứng thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ; (iii) Giấy tờ chứng minh người mang thai hộ đã từng sinh con gồm một trong các giấy tờ sau: Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của con người mang thai hộ hoặc bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người mang thai hộ; (iv) Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 Luật Hôn nhân và Gia đình.
– Sau khi nhận đủ hồ sơ nêu trên, cơ sở được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải khám sức khỏe cho người mang thai hộ, cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ; xác nhận về việc người vợ bên nhờ mang thai hộ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; xác nhận khả năng mang thai hộ của người phụ nữ mang thai hộ.
– Trường hợp người mang thai hộ và cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ đáp ứng đủ điều kiện sức khỏe để thực hiện việc mang thai hộ, cơ sở được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo: (i) Thực hiện và xác nhận về việc tư vấn cho các bên về y tế, tâm lý (lợi ích và rủi ro có thể xảy ra trong quá trình mang thai hộ), pháp lý (quyền và nghĩa vụ của mỗi bên theo quy định của pháp luật); (ii) Thực hiện kỹ thuật mang thai hộ.
– Trường hợp người mang thai hộ và cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ không đáp ứng đủ điều kiện sức khỏe để thực hiện việc mang thai hộ, trong thời hạn 10 ngày làm việc, cơ sở được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Rubi tổng hợp
Chuyên trang tư vấn pháp luật trực tuyến, tài liệu thi công chức, viên chức
