Theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì từ ngày 01/11 đến ngày 31/12 hằng năm thì thực hiện khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. Trangtinphapluat.com biên soạn, hướng dẫn cho bạn đọc trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến hành vi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự và một số hành vi phạm trên lĩnh vực quân sự thường gặp để UBND cấp xã nghiên cứu lập biên bản và xử lý các hành vi vi phạm đối với công dân không chấp hành các quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự.
1. Cơ sở pháp lý để xử phạt vi phạm hành chính
– Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2020, năm 2025
– Nghị định 118/2021/NĐ_CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính.
+ Nghị định 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 118/2021/NĐ-CP
+ Nghị định 198/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Xử lý vi phạm hành chính
+ Nghị định 190/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 118/2021/NĐ-CP

2. Hành vi vi phạm và thẩm quyền xử phạt
2.1. Hành vi vi phạm quy định về sơ tuyển sức khỏe, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự
a) Quy định về hành vi và mức phạt tiền
Theo quy định tại Điều 9 của Nghị định 218/2025/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu, thì hành vi vi phạm quy định về sơ tuyển sức khỏe; khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân bị phạt tiền từ 3 triệu đến 75 triệu đồng, gấp hơn 18 lần so với Nghị định 120/2013/NĐ-CP, cụ thể:
“Điều 9. Vi phạm quy định về sơ tuyển sức khỏe; khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung sơ tuyển ghi trong quyết định gọi sơ tuyển sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, quyết định gọi sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân của cấp có thẩm quyền mà không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi không nhận quyết định gọi sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự, quyết định gọi sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân của cấp có thẩm quyền mà không có lý do chính đáng.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm khám sức khỏe ghi trong quyết định gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, quyết định gọi khám sức khỏe nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân của cấp có thẩm quyền mà không có lý do chính đáng.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cản trở công dân nhận quyết định gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, quyết định gọi khám sức khỏe nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân của cấp có thẩm quyền, nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Không nhận quyết định gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, quyết định gọi khám sức khỏe nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân của cấp có thẩm quyền mà không có lý do chính đáng.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự; nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
b) Đưa hoặc nhận tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quyết định gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
b) Thẩm quyền xử phạt
b.1. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND cấp xã
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 52 Nghị định 218/2025/NĐ-CP thì Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền phạt tiền lên tới 37,5 triệu đồng, do đó các hành vi vi phạm từ khoản 1 đến khoản 4 Điều 9 thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp xã, cụ thể:
Hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung sơ tuyển ghi trong quyết định gọi sơ tuyển sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, quyết định gọi sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; hành vi không nhận quyết định gọi sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự, quyết định gọi sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm khám sức khỏe; hành vi Cản trở công dân nhận quyết định gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, quyết định gọi khám sức khỏe nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân của cấp có thẩm quyền, nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; Không nhận quyết định gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, quyết định gọi khám sức khỏe nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân của cấp có thẩm quyền mà không có lý do chính đáng.
b2. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND cấp tỉnh
Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 52 Nghị định 218/2025/NĐ-CP thì Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền phạt tiền lên tới 75 triệu đồng, do đó các hành vi vi phạm từ khoản 5 đến khoản 6 Điều 9 thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cụ thể:
Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự; nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; Đưa hoặc nhận tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Hành vi không chấp hành quyết định gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
2.2. Vi phạm quy định về nhập ngũ:
+ Theo quy định tại Điều 10 của Nghị định 218/2025/NĐ-CP thì mức phạt từ 30 đến 75 triệu đồng nên không thuộc thẩm quyên của Chủ tịch UBND cấp xã mà thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh.

3.Về trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
3.1. Lập Biên bản vi phạm hành chính:
+ Thẩm quyền lập Biên bản vi phạm hành chính quy định tại Điều 51 Nghị định 218/2025/NĐ-CP , cụ thể:
“Điều 51. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng
Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng bao gồm:
1. Người có thẩm quyền xử phạt theo quy định từ Điều 52 đến Điều 58 của Nghị định này.
2. Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân được giao thi hành công vụ trong lĩnh vực quốc phòng.
3. Công chức, viên chức được giao nhiệm vụ kiểm tra, phát hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng.
4. Người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu và những người được chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu giao nhiệm vụ lập biên bản đối với trường hợp vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng xảy ra trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa.”
+ Mẫu Biên bản vi phạm hành chính: Lập theo Biểu mẫu biên bản số 01 được ban hành kèm theo Nghị định 190/2025/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật xử lý vi phạm hành chính.
+ Lưu ý khi lập Biên bản vi phạm hành chính: Biên bản phải có chữ ký của người vi phạm; trường hợp người vi phạm không ký thì phải có chữ ký của đại diện chính quyền địa phương cấp xã hoặc của 01 người chứng kiến; trường hợp không có chính quyền địa phương cấp xã, không có người chứng kiến thì biên bản phải ghi rõ lý do. Biên bản phải giao cho người vi phạm 01 bản, trường hợp người vi phạm không ký biên bản hoặc không nhận biên bản thì phải có biên bản về việc cá nhân không nhận biên bản vi phạm hành chính.
3.2. Chuyển hồ sơ để xử phạt vi phạm hành chính
Căn cứ Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, sửa đổi, bổ sung 2020, 2025 thì ” Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải được giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản; trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản và các tài liệu khác phải được chuyển kịp thời cho người có thẩm quyền xử phạt, trừ trường hợp vi phạm hành chính xảy ra trên biển, đường thủy nội địa hoặc tàu bay, tàu biển, phương tiện thủy nội địa, tàu hỏa”.
Theo khoản 9 Điều 12 Nghị định 118/2021/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 190/2025/NĐ-CP thì : “Việc chuyển biên bản vi phạm hành chính và các tài liệu khác cho người có thẩm quyền để xử phạt phải được thực hiện trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản; trường hợp biên bản được lập tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi, hải đảo mà việc đi lại gặp khó khăn thì thời hạn chuyển không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản”
Do đó, Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi lập biên bản vi phạm hành chính, người có thẩm quyền lập biên bản phải gửi biên bản VPHC cho người có thẩm quyền để xử phạt (Chủ tịch UBND cấp xã phạt đến 37,5 triêu đồng đối với cá nhân; Chủ tịch UBND tỉnh phạt 75 triệu đồng đối với cá nhân), hồ sơ gồm: Biên bản vi phạm hành chính; Biên bản về việc cá nhân không nhận Biên bản vi phạm hành chính đối với trường hợp cá nhân không nhận biên bản; Văn bản đề nghị Chủ tịch UBND cấp xã. cấp tỉnh ban hành quyết định xử phạt; dự thảo Quyết định xử phạt vi phạm hành chính và các tài liệu khác có liên quan.
3.3. Gửi và thi hành quyết định xử phạt
Sau khi Chủ tịch UBND cấp tỉnh, CHủ tịch UBND cấp xã ký Quyết định xử phạt thì phải giao Quyết định xử phạt cho người vi phạm trong thời hạn 03 ngày làm việc. (Việc gửi quyết định xử phạt có thể thực hiện bằng một trong các hình thức sau đây: a) Giao trực tiếp cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt; b) Gửi qua dịch vụ bưu chính bằng hình thức bảo đảm; c) Gửi bằng phương thức điện tử; d) Trường hợp không thể thực hiện được các hình thức quy định tại các điểm a, b và c khoản này, thì niêm yết công khai quyết định xử phạt tại nơi cư trú của cá nhân hoặc nơi đặt trụ sở của tổ chức bị xử phạt hoặc gửi quyết định xử phạt đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cá nhân hoặc nơi đặt trụ sở của tổ chức bị xử phạt để thực hiện niêm yết.))
Sau khi người vi phạm nhận được quyết định thì theo dõi, đôn đốc người vi phạm chấp hành Quyết định xử phạt. Trường hợp người vi phạm không chấp hành Quyết định xử phạt và biện pháp buộc khắc phục hậu quả (có biên bản làm việc thể hiện rõ chưa nộp tiền phạt, chưa chấp hành các biện pháp theo quyết định xử phạt) thì tham mưu người có thẩm quyền cưỡng chế thi hành. Các hồ sơ xử phạt, cưỡng chế cần lưu trữ đảm bảo để làm cơ sở cho xử lý hình sự nếu còn tiếp tục vi phạm.
Trên đây là hướng dẫn của trangtinphapluat.com về trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trên lĩnh vực nghĩa vụ quân sự. Bạn đọc có thắc mắc, vui lòng để lại ý kiến ở mục bình luận bên dưới bài viết, trangtinphapluat.com sẽ sớm phản hồi.
Rubi