Điểm mới của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2025

Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi năm 2025 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025 với rất nhiều điểm mới so với Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, sửa đổi, bổ sung năm 2020.

Trangtinphapluat.com giới thiệu tới bạn đọc những điểm mới nổi bật của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2025:

1. Về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính

+ Bên cạnh việc quy định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm thì Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2025 bổ sung thêm một số lĩnh vực thời hiệu xử phạt là 02 năm, như:  khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

+ Luật 2025 cũng bổ sung quy định Vi phạm hành chính về  kiểm toán độc lập  thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập

+ Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2025 cũng tăng thời hiệu xử phạt thêm 01 năm trong trường hợp  xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến.

Điểm mới của Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2025
Điểm mới của Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2025

2. Về xử phạt vi phạm hành chính trên môi trường điện tử

+ Luật Xử lý vi phạm hành chính 2025 đã bổ sung điều 18a, quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên môi trường điện tử, theo đó:

– Việc xử lý vi phạm hành chính trên môi trường điện tử được thực hiện khi bảo đảm điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin.

– Việc xử lý vi phạm hành chính trên môi trường điện tử phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

>Tuân thủ quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, pháp luật về giao dịch điện tử và pháp luật có liên quan;

> Việc thu thập, lưu trữ, khai thác, sử dụng dữ liệu phải bảo đảm tính toàn vẹn, xác thực, an toàn, đúng mục đích, phạm vi theo quy định của pháp luật;

Kết nối hệ thống, chia sẻ dữ liệu, cung cấp thông tin chính xác, kịp thời phục vụ quản lý nhà nước và giám sát của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.

3. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực

Luật Xử lý vi phạm hành chính 2025 đã bổ sung quy định phạt tiền đến 30 triệu đồng trên các lĩnh vực: đối ngoại; khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;  Phạt tiền đến 500.000.000 đồng:  quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; kinh doanh bất động sản

 4. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

Luật chỉ quy định chung thẩm quyền xử phạt của các chức danh, không quy định mức tiền phạt tối đa như Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, sửa đổi, bổ sung 2020, mà giao cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ quy định chi tiết trong Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trên từng lĩnh vực.

Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2025 đã bổ sung nguyên tắc: Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của một chức danh là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương.

Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

Trong trường hợp hành vi vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.

5. Xử phạt hành chính không lập biên bản

Luật năm 2025 đã tăng mức xử phạt tiền đối với trường hợp xử phạt không lập biên bản lên đến 1000.000đ (trước đây 500.000đ), đồng thời bổ sung trường hợp: Hành vi vi phạm do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự chuyển đến theo quy định tại khoản 1 Điều 63 của Luật này, cũng thuôc trường hợp xử phạt không lập biên bản vi phạm hành chính.

6. Về lập biên bản vi phạm hành chính

 + Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính, trừ trường hợp xử phạt không lập biên bản theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này.

Vi phạm hành chính xảy ra trên biển, đường thủy nội địa hoặc tàu bay, tàu biển, phương tiện thủy nội địa, tàu hỏa, thì người có thẩm quyền hoặc chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu có trách nhiệm tổ chức lập biên bản và chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi tàu bay, tàu biển, phương tiện thủy nội địa, tàu hỏa về đến sân bay, bến cảng, nhà ga.

+ Trường hợp không xác định được chủ thể thực hiện hành vi vi phạm, thì ghi không xác định được cá nhân, tổ chức vi phạm.

+  Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải được giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản; trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản và các tài liệu khác phải được chuyển kịp thời cho người có thẩm quyền xử phạt, trừ trường hợp vi phạm hành chính xảy ra trên biển, đường thủy nội địa hoặc tàu bay, tàu biển, phương tiện thủy nội địa, tàu hỏa.

7. Về xác minh tình tiết vi phạm hành chính

Luật sửa đổi một số điều Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2025 bổ sung quy định:

+ Người có thẩm quyền xử phạt  tự mình hoặc người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính phân công, phối hợp thực hiện xác minh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả xác minh.

+ Bên cạnh người có thẩm quyền xử phạt thì Luật 2025 còn bổ sung người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính có trách nhiệm xác minh tình tiết  của vụ việc vi phạm hành chính.

8. Tăng thời hạn tạm giữ tang vật

Thời hạn tạm giữ để xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định tạm giữ. Trước đây Luật xử lý vi phạm hành chính quy định thời hạn tạm giữ chỉ 24 giờ, rất khó khăn cho việc xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

9. Tăng thời gian gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính

Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2025 đã tăng thời gian gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính để thi hành từ 02 ngày làm việc thành 03 ngày làm việc.

Quy định về thời hạn gửi quyết định khắc phục hậu quả
Gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính như thế nào cho đúng?

Bên cạnh việc tăng thời gian gửi quyết định xử phạt, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2025 sửa đổi cũng bổ sung thêm hình thức gửi quyết định xử phạt bằng phương thức điện tử, cụ thể quy định 4 hình thức gửi quyết định xử phạt:

+ Giao trực tiếp cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt;

+ Gửi qua dịch vụ bưu chính bằng hình thức bảo đảm;

+ Gửi bằng phương thức điện tử;

+ Trường hợp không thể thực hiện được các hình thức quy định nêu trên, thì niêm yết công khai quyết định xử phạt tại nơi cư trú của cá nhân hoặc nơi đặt trụ sở của tổ chức bị xử phạt hoặc gửi quyết định xử phạt đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cá nhân hoặc nơi đặt trụ sở của tổ chức bị xử phạt để thực hiện niêm yết.

10. Sửa đổi quy định về chuyển quyết định xử phạt để thi hành

Theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 tại Điều 71 thì việc chuyển quyết định xử phạt để thi hành chỉ áp dụng trong trường hợp vi phạm ở tỉnh này nhưng cư trú, đóng trụ sở ở tỉnh khác, còn ở khác huyện thì vẫn phải chấp hành tại nơi ban hành quyết định.

Hướng dẫn ghi quyết định cưỡng chế theo mẫu Nghị định 118/2020/NĐ-CP
Hướng dẫn thi hành quyết định cưỡng chế

Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2025 đã sửa đổi theo hướng nếu cá nhân, tổ chức không có điều kiện chấp hành ở nơi xử phạt thì có thể chuyển quyết định đến nơi trụ sở, nơi cư trú để thi hành, cụ thể: Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không có điều kiện chấp hành quyết định xử phạt tại nơi cơ quan của người ra quyết định xử phạt đóng trụ sở, thì quyết định được chuyển đến cơ quan cùng cấp nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở để tổ chức thi hành; nếu nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở không có cơ quan cùng cấp thì quyết định xử phạt được chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp xã để tổ chức thi hành.

11. Thẩm quyền quyết định cưỡng chế và giao quyền cưỡng chế

+ Về thẩm quyền cưỡng chế: Cơ bản Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2025 kế thừa Luật 2012, sửa đổi bổ sung năm 2020 về thẩm quyền cưỡng chế, tuy nhiên bổ sung thêm trường hợp: Thẩm quyền cưỡng chế đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Trưởng đoàn kiểm toán được thực hiện theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

+ Về giao quyền cưỡng chế: Cơ bản Luật Xử lý vi phạm hành chính 2025 kế thừa Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2020, theo đó nời có thẩm quyền cưỡng chế quy định tại khoản 1 Điều này có thể giao quyền cho cấp phó. Việc giao quyền được thể hiện bằng quyết định, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền. Cấp phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện quyền được giao. Người được giao quyền không được giao quyền cho người khác.

12. Về tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

+ Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2025 đã sửa đổi, bổ sung trường hợp tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính tại điểm a khoản 1 Điều 125, cụ thể: Việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính để xác định vi phạm hành chính hoặc để làm rõ các tình tiết trong vụ việc vi phạm mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ lập biên bản vi phạm hành chính hoặc ra quyết định xử phạt (trước đây chỉ quy định tạm giữ để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt).

+ Sửa đổi trình tự, thủ tục tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, theo đó:

Người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc lập biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề

– Trường hợp người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính thực hiện tạm giữ cùng thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính thì không phải lập biên bản tạm giữ (đây là quy định mới, giảm bớt thủ tục cho người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính)

– Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản, người lập biên bản phải báo cáo người có thẩm quyền tạm giữ về tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề đã tạm giữ để xem xét ra quyết định tạm giữ; quyết định tạm giữ phải được giao cho người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm 01 bản;

– Trường hợp không ra quyết định tạm giữ thì phải trả lại ngay tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề;

– Đối với trường hợp tang vật là hàng hóa dễ hư hỏng thì người tạm giữ phải báo cáo ngay thủ trưởng trực tiếp để xử lý, nếu để hư hỏng hoặc thất thoát thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

13. Tăng thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND cấp xã

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thẩm quyền trong xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Trưởng Công an cấp xã thực hiện thẩm quyền trong xử phạt vi phạm hành chính của Trưởng Công an cấp huyện theo nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước cho đến khi có quy định của Chính phủ thay thế hoặc nghị định của Chính phủ quy định chi tiết Luật Xử lý vi phạm hành chính về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành.

Rubi

Tác giả Nguyễn Quốc Sử

Dịch vụ: Tư vấn pháp luật, bài giảng pháp luật, Tài liệu thi Công chức, Viên chức, thi nâng ngạch công chức... Liên hệ: kesitinh355@gmail.com. Điện thoại, Zalo: 0935634572

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *