Một số tình huống pháp luật thường gặp trong cuộc sống

Trangtinphapluat.com giới thiệu tới bạn đọc một số tình huống pháp lý thường gặp trong lĩnh bảo hiểm, hình sự, hôn nhân gia đình, nhà ở, đất đai, lao động, trật tự giao thông đường bộ…

Tình huống 1: Anh A hiện đang đi làm tại nhà máy X, lên kế hoạch có con vào tháng 12 năm 2025. Anh A có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; còn vợ anh A ở nhà nội trợ, không có việc làm, không tham gia bảo hiểm xã hội. Hỏi: Trường hợp vợ anh A sinh con theo thời gian dự kiến thì anh A có được hưởng trợ cấp thai sản không?

Trả lời:

Căn cứ khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 (Luật số 41/2024/QH15, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2025) quy định:

“Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ;

d) Lao động nữ nhờ mang thai hộ;

đ) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

e) Người lao động sử dụng các biện pháp tránh thai mà các biện pháp đó phải được thực hiện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

g) Lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có vợ sinh con, vợ mang thai hộ sinh con.”

Như vậy, dù vợ không tham gia bảo hiểm xã hội, nhưng khi vợ sinh con, nếu anh A đảm bảo điều kiện “đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng liền kề trước khi sinh con” (khoản 2 Điều 50) thì anh A sẽ được hưởng trợ cấp thai sản.

Theo đó, anh A sẽ được hưởng trợ cấp một lần (khoản 1 Điều 58), mức trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức tham chiếu tại tháng mà vợ anh A sinh con (khoản 4 Điều 58).

Đồng thời, anh A được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo thời gian được quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024  như sau:

“2. Lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản với thời gian như sau:

a) 05 ngày làm việc;

b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi;

c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc. Trường hợp sinh ba trở lên thì được nghỉ thêm 03 ngày làm việc cho mỗi con tính từ con thứ ba trở đi;

Một số tình huống pháp lý thường gặp trong cuộc sống
Một số tình huống pháp luật thường gặp

d) Trường hợp vợ sinh đôi phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc. Trường hợp sinh ba trở lên phải phẫu thuật thì được nghỉ thêm 03 ngày làm việc cho mỗi con tính từ con thứ ba trở đi.

Ngày bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều này phải trong khoảng thời gian 60 ngày kể từ ngày vợ sinh con, trường hợp người lao động nghỉ nhiều lần thì ngày bắt đầu nghỉ việc của lần cuối cùng phải trong khoảng thời gian 60 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con và tổng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không quá thời gian quy định tại khoản 2 Điều này.”

Tình huống 2: Ông Nam có 01 thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có ghi mục đích sử dụng đất là “đất trồng cây hàng năm”. Tháng 9 năm 2024, ông Nam không sử dụng thửa đất nêu trên để trồng cây hàng năm, mà tự ý xây nhà trên thửa đất đó khi chưa được cơ quan nhà nước có thầm quyền cho phép. Hỏi: Việc ông Nam xây nhà trên đất trồng cây hàng năm là đúng hay sai? Hành vi này vi phạm vào những điều nào của Luật Đất đai năm 2024?

Trả lời:

Theo quy định của Luật Đất đai năm 2024 (có hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 8 năm 2024), hành vi tự ý xây nhà trên thửa đất “đất trồng cây hàng năm” của ông Nam là sai,  cụ thể đã vi phạm khoản 1 Điều 5 Luật Đất đai năm 2024 về nguyên tắc sử dụng đất…1. Đúng mục đích sử dụng đất; vi phạm khoản 1 Điều 31 về nghĩa vụ chung của người sử dụng đất….1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan.

Tình huống 3: Bà Nguyễn Thị Muối là người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được thừa kế quyền sử dụng đất do cha, mẹ để lại (đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). Tháng 9 năm 2024, bà Muối bị bệnh mất. Trước khi mất, bà Muối có đăng ký kết hôn với ông Kim Chang Yong (người Hàn Quốc), không có con chung. Nay, ông Kim Chang Yong muốn được thừa kế và đứng tên sở hữu trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với miếng đất mà bà Muối mất để lại có được không? Luật Đất đai năm 2024 quy định trường hợp này như thế nào?

Trả lời:

Khoản 3 Điều 44 Luật Đất đai năm 2024 (có hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 8 năm 2024) quy định về quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; người nước ngoài hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam như sau:

Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam (bao gồm: Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam; có quyền sử dụng đất ở do nhận chuyển quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở – Khoản 1 Điều 44 Luật Đất đai năm 2024) thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trong trường hợp này, ông Kim Chang Yong (người Hàn Quốc) được thừa kế nhưng không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Tình huống 4: Ông A ly hôn năm 2019, có 01 người con duy nhất là ông B (25 tuổi). Đến tháng 9 năm 2024, ông A mua, đứng tên chủ sở hữu căn hộ chung cư và sau đó cho gia đình anh C thuê căn hộ này trong thời gian 03 năm (đến tháng 9 năm 2027 hết hạn hợp đồng thuê căn hộ). Do bị tai nạn giao thông, tháng 11 năm 2024, ông A mất. Ông B (với tư cách là người thừa kế duy nhất của ông A) đề nghị gia đình anh C chấm dứt hợp đồng thuê căn hộ để ông B dọn đến ở. Nhưng gia đình anh C không đồng ý. Hỏi: quy định pháp luật về Luật Nhà ở năm 2023 quy định trường hợp này như thế nào?

Trả lời:

Khoản 1 Điều 173 Luật Nhà ở năm 2023 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024) quy định về Quyền tiếp tục thuê nhà ở như sau:

“Trường hợp chủ sở hữu nhà ở chết mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết thời hạn hợp đồng. Người thừa kế có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Trường hợp chủ sở hữu không có người thừa kế hợp pháp thì thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự”.

Căn cứ quy định nêu trên, nếu ông B và gia đình anh C không thỏa thuận được về việc chấm dứt hợp đồng thuê căn hộ thì ông B có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê căn hộ đến hết thời hạn thuê nhà mà trước ông A và gia đình anh C đã kí kết.

Tình huống 5: Anh A dự kiến xây dựng nhà ở, nhưng đang băn khoăn không biết pháp luật hiện hành quy định như thế nào về bảo hiểm, bảo hành nhà ở. Hỏi Luật Nhà ở năm 2023 quy định như thế nào về trường hợp này?

Trả lời:

Về Bảo hiểm nhà ở được quy định tại Điều 128 Luật Nhà ở năm 2023 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024) như sau: Nhà nước khuyến khích chủ sở hữu nhà ở mua bảo hiểm nhà ở theo quy định của pháp luật. Đối với nhà ở thuộc danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy thì chủ sở hữu nhà ở này phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc; Hình thức, mức đóng bảo hiểm và thời hạn bảo hiểm nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và pháp luật về phòng cháy, chữa cháy; Trường hợp chủ sở hữu nhà ở đã đóng bảo hiểm theo quy định tại Điều này mà nhà ở đó bị cháy, nổ thì được bồi thường theo thỏa thuận bảo hiểm đã ký kết.

Về Bảo hành nhà ở được quy định tại Điều 129 Luật Nhà ở năm 2023 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024) như sau:

Quy trình xử phạt hành chính lĩnh vực trật tự xây dựng
Quy định về xử phạt trong lĩnh vực xây dựng

– Tổ chức, cá nhân thi công xây dựng nhà ở phải bảo hành nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng; tổ chức, cá nhân cung ứng trang thiết bị nhà ở phải bảo hành trang thiết bị theo thời hạn do nhà sản xuất quy định. Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua thì bên bán, bên cho thuê mua nhà ở có trách nhiệm bảo hành nhà ở theo quy định. Bên bán, bên cho thuê mua nhà ở có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân thi công xây dựng, cung ứng trang thiết bị thực hiện trách nhiệm bảo hành theo quy định của pháp luật.

– Nhà ở được bảo hành kể từ khi hoàn thành việc xây dựng và nghiệm thu đưa vào sử dụng với thời hạn như sau: Đối với nhà chung cư thì tối thiểu là 60 tháng; đối với nhà ở riêng lẻ thì tối thiểu là 24 tháng.

– Nội dung bảo hành nhà ở bao gồm sửa chữa, khắc phục các hư hỏng khung, cột, dầm, sàn, tường, trần, mái, sân thượng, cầu thang bộ, các phần ốp, lát, trát, hệ thống cung cấp chất đốt, hệ thống cấp điện sinh hoạt, cấp điện chiếu sáng, bể nước và hệ thống cấp nước sinh hoạt, bể phốt và hệ thống thoát nước thải, chất thải sinh hoạt, khắc phục các trường hợp nghiêng, lún, nứt, sụt nhà ở và các nội dung khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở. Đối với các trang thiết bị khác gắn với nhà ở thì bên bán, bên cho thuê mua nhà ở thực hiện bảo hành sửa chữa, thay thế theo thời hạn quy định của nhà sản xuất.

Tình huống 6: Ông Martino là người có quốc tịch Mỹ, ông muốn sang Việt Nam du lịch, nghỉ dưỡng, tiện thể nghiên cứu thị trường làm ăn kinh doanh của Việt Nam. Ông có một khẩu Súng ngắn và muốn mang theo cùng với hành lý trong chuyến du lịch đến Việt Nam sắp tới. Tuy nhiên, ông không biết pháp luật Việt Nam có cho phép ông được mang khẩu súng vào lãnh thổ đất nước Việt Nam hay không ?

          Trả lời:

– Tại khoản 1 Điều 2 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2024 quy định như sau: Vũ khí là thiết bị, phương tiện hoặc tổ hợp những thiết bị, phương tiện được chế tạo, sản xuất có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe con người, phá hủy kết cấu vật chất, bao gồm: vũ khí quân dụng, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, súng săn.

– Khoản 4 Điều 4 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2024 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, trong đó có Hành vi vận chuyển, mang trái phép vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ vào, ra lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc vào nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ, mục tiêu bảo vệ và nơi công cộng.

– Khoản 1 và khoản 3 Điều 11 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2024 cũng quy định rõ cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài được mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp sau đây:

+ Bảo vệ khách quốc tế là đối tượng cảnh vệ đến thăm và làm việc tại Việt Nam theo quy định của Luật Cảnh vệ;

+ Luyện tập, thi đấu thể thao; chào hàng, giới thiệu, triển lãm, trưng bày sản phẩm; làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật;

+ Theo chương trình, kế hoạch của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

Ngoài đối tượng trên, cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài muốn mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Công an.

          Từ những quy định của pháp luật nói trên, ông Martino không thuộc trường hợp được phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trường hợp ông Martino cố tình vi phạm thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật Việt Nam.

          Tình huống 7: Bà H làm nghề buôn bán ve chai, quá trình thu gom ve chai, bà H phát hiện một số lựu đạn và đạn các loại (chưa qua sử dụng), bà H muốn giao nộp cho nhà nước quản lý, nhưng bà không biết giao nộp cho cơ quan, tổ chức nào và trình tự thực hiện ra sao?

          Trả lời:

Về nguyên tắc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2024 quy định như sau:

“Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thông báo, giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ cho cơ quan quân sự, cơ quan Công an hoặc đơn vị Quân đội nơi gần nhất trong trường hợp không thuộc đối tượng trang bị, sử dụng theo quy định của pháp luật mà có từ bất kỳ nguồn nào hoặc phát hiện, thu nhặt được”.

         –   Về tiếp nhận, thu gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ: Điều 61 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2024 quy định như sau:

“1. Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom bao gồm: các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ quy định tại Điều 2 của Luật này; chất nổ từ bom, mìn, lựu đạn, đạn, quả nổ, ngư lôi, thủy lôi.

  1. Các trường hợp tiếp nhận, thu gom bao gồm:

a) Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ của cơ quan, tổ chức, cá nhân không được trang bị hoặc sở hữu theo quy định của pháp luật;

b) Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ có liên quan đến vụ án đã được cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật; vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ do cơ quan chức năng phát hiện, thu giữ;

c) Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ do cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện nhưng không xác định được cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý hoặc sở hữu; vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ sau chiến tranh còn tồn tại ở ngoài xã hội.”

– Thẩm quyền tiếp nhận, thu gom, phân loại, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ: Điều 63 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2024 quy định như sau:

“1. Cơ quan quân sự, cơ quan Công an, đơn vị Quân đội được tiếp nhận, thu gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

  1. Cơ quan quân sự cấp huyện, cơ quan Công an cấp huyện và đơn vị Quân đội cấp trung đoàn trở lên có trách nhiệm phân loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đã tiếp nhận, thu gom.
  2. Cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này có thẩm quyền quyết định thanh lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
  3. Cơ quan quân sự cấp huyện, cơ quan Công an cấp huyện và đơn vị Quân đội cấp trung đoàn trở lên thực hiện việc tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
  4. Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ là vật chứng hoặc liên quan đến vụ án hình sự được xử lý theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.”

– Về trình tự, thủ tục tiếp nhận, thu gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ: khoản 1 và khoản 2 Điều 64 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2024 quy định như sau:

“1. Trình tự, thủ tục tiếp nhận vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thực hiện như sau:

a) Tổ chức tiếp nhận vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;

b) Lập biên bản tiếp nhận vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; biên bản tiếp nhận được lập thành 02 bản, 01 bản giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân giao nộp, 01 bản lưu tại cơ quan, đơn vị tiếp nhận;

c) Ghi vào sổ tiếp nhận, thu gom đầy đủ các thông tin liên quan đến việc tiếp nhận vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

2. Trình tự, thủ tục thu gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thực hiện như sau:

a) Tổ chức thu gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;

b) Lập biên bản thu gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;

c) Ghi vào sổ tiếp nhận, thu gom đầy đủ các thông tin về vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ do cơ quan, tổ chức, cá nhân trình báo”.

– Về tổ chức giao nhận vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ: khoản 1 Điều 65 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2024 quy định như sau: “1. Cơ quan Công an cấp xã, cơ quan quân sự cấp xã sau khi tiếp nhận, thu gom vũ khí, công cụ hỗ trợ phải lập thống kê, bàn giao cho cơ quan Công an cấp huyện, cơ quan quân sự cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này”.

          Từ những quy định pháp luật nói trên, trường hợp này, Bà H có thể liên hệ Công an cấp xã, cơ quan Quân sự cấp xã (nơi cư trú) để trình báo và giao nộp một số lựu đạn và đạn các loại mà bà nhặt được trong quá trình thu gom ve chai. Công an cấp xã, cơ quan Quân sự cấp xã sẽ phân công cán bộ phụ trách việc tiếp nhận số lượng lựa đạn và đạn do bà H cung cấp, đồng thời, tiến hành lập Biên bản tiếp nhận số lượng, chủng loại lựu đạn và đạn các loại, giao cho bà H giữ 01 bản Biên bản; sau đó cán bộ phụ trách việc tiếp nhận số lượng lựu đạn và đạn sẽ ghi vào sổ tiếp nhận, thu gom đầy đủ các thông tin về lượng lựu đạn và đạn do bà H trình báo.

          Tình huống 8: Gia đình, dòng họ ông X có tài liệu lưu trữ tư thuộc quyền sở hữu hợp pháp của gia đình, dòng họ (có giá trị phục vụ hoạt động thực tiễn, nghiên cứu khoa học, lịch sử đối với quốc gia, xã hội). Hiện gia đình, dòng họ ông X muốn trao tặng lại cho Nhà nước quản lý, sử dụng và khai thác giá trị của tài liệu, ông X và gia đình, dòng họ băn khoăn không biết quy định của pháp luật hiện hành quy định về vấn đề này như thế nào? Cách thức thực hiện ra sao? Cơ quan nào có thẩm quyền tiếp nhận tài liệu này? 

          Trả lời:

          – Về tài liệu lưu trữ tư: điểm a khoản 4 Điều 9 Luật Lưu trữ năm 2024 quy định như sau: Tài liệu lưu trữ hình thành trong hoạt động của cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng”.

– Thẩm quyền quản lý tài liệu lưu trữ tư: khoản 4 Điều 10 Luật Lưu trữ năm 2024 quy định về thẩm quyền quản lý đối với tài liệu lưu trữ tư như sau:

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý tài liệu lưu trữ tại lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở cấp tỉnh; cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều 9 của Luật này và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ của hội quần chúng ở địa phương do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ”.

– Về xác định giá trị tài liệu: Điều 14 Luật Lưu trữ năm 2024 quy định về cách xác định giá trị tài liệu như sau:

“1. Xác định giá trị tài liệu là việc đánh giá tài liệu để xác định những tài liệu có giá trị lưu trữ, thời hạn lưu trữ, tài liệu hết giá trị và tài liệu không có giá trị lưu trữ.

  1. Nguyên tắc, tiêu chuẩn xác định giá trị tài liệu được quy định như sau:

a) Bảo đảm nguyên tắc chính trị, lịch sử, toàn diện và tổng hợp;

b) Xác định giá trị tài liệu phải căn cứ vào các tiêu chuẩn: nội dung của tài liệu; vị trí của cơ quan, tổ chức, cá nhân có tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động; ý nghĩa của sự kiện, thời gian và địa điểm hình thành tài liệu; mức độ toàn vẹn của phông lưu trữ; hình thức của tài liệu; tình trạng vật lý của tài liệu;

c) Xác định thời hạn lưu trữ tài liệu không được thấp hơn thời hạn lưu trữ tài liệu do cơ quan có thẩm quyền quy định.”

– Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tài liệu lưu trữ tư: khoản 3 Điều 49 Luật Lưu trữ năm 2024 quy định về quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tài liệu lưu trữ tư như sau:

“1. Sở hữu hợp pháp tài liệu lưu trữ tư.

  1. Quản lý, bảo quản an toàn và sử dụng, phát huy hiệu quả giá trị tài liệu lưu trữ tư.
  2. Ký gửi, tặng cho, bán tài liệu lưu trữ tư.
  3. Tổ chức lưu trữ tư phục vụ cộng đồng.
  4. Cho phép cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng tài liệu lưu trữ tư theo thỏa thuận.
  5. Tiếp nhận, huy động và sử dụng các nguồn lực hợp pháp trong lưu trữ tư.
  6. Được Nhà nước vinh danh, khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.”

– Tặng cho Nhà nước tài liệu lưu trữ tư: Điều 51 Luật Lưu trữ năm 2024 quy định như sau:

“1. Tài liệu lưu trữ tư được tặng cho Nhà nước khi không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật này.

  1. Lưu trữ lịch sử tiếp nhận tài liệu lưu trữ tư được tặng cho Nhà nước theo thẩm quyền, phạm vi quản lý tài liệu lưu trữ.
  2. Lưu trữ lịch sử quản lý, lưu trữ tài liệu lưu trữ tư được tặng cho theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
  3. Tổ chức, cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng đã tặng cho tài liệu lưu trữ được ưu tiên sử dụng miễn phí tài liệu lưu trữ đã tặng cho Nhà nước; được vinh danh, khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng”.

Từ những quy định của pháp luật nói trên, gia đình, dòng họ ông X có thể trao tặng lại tài liệu lưu trữ tư (thuộc quyền sở hữu hợp pháp của gia đình) cho Nhà nước quản lý, sử dụng và khai thác giá trị của tài liệu lưu trữ tư. Sau khi tặng cho, gia đình ông X được ưu tiên sử dụng miễn phí tài liệu lưu trữ đã tặng cho Nhà nước; được vinh danh, khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý tài liệu lưu trữ tại lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở cấp tỉnh đối với tài liệu lưu trữ hình thành trong hoạt động của cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng mà ông X trao tặng.

Tình huống 10: Ông Q muốn đăng ký thành lập doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ hoạt động vận tải đưa đón trẻ em mầm non, học sinh bằng xe ô tô. Tuy nhiên, ông Q băn khoăn chưa biết quy định pháp luật hiện hành quy định về vấn đề này như thế nào và cách thức thực hiện ra sao?

 Trả lời:

Điều 70 Luật Đường bộ 2024 quy định về hoạt động vận tải đưa đón trẻ em mầm non, học sinh bằng xe ô tô như sau:

“1. Hoạt động vận tải đưa đón trẻ em mầm non, học sinh bằng xe ô tô là hoạt động sử dụng xe ô tô để đưa đón trẻ em mầm non, học sinh đi lại giữa nơi ở và nơi học tập hoặc tham gia các hoạt động khác.

  1. Hoạt động vận tải đưa đón trẻ em mầm non, học sinh bằng xe ô tô do cơ sở giáo dục tự tổ chức hoặc do đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện và được quy định như sau:

a) Trường hợp cơ sở giáo dục tự tổ chức hoạt động đưa đón trẻ em mầm non, học sinh phải đáp ứng quy định về hoạt động vận tải nội bộ bằng xe ô tô;

b) Trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện đưa đón trẻ em mầm non, học sinh bằng xe ô tô phải đáp ứng quy định về hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.

  1. Hoạt động vận tải đưa đón trẻ em mầm non, học sinh bằng xe ô tô phải tuân thủ quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.”

– Khoản 1 và Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17/01/2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô đã giải thích từ ngữ như sau:

  1. Đơn vị kinh doanh vận tải bao gồm: Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
  2. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc thực hiện ít nhất một trong các công đoạn chính của hoạt động vận tải (trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe hoặc quyết định giá cước vận tải) để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi.”

– Về cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô: Điều 17 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17/01/2020 của Chính phủ quy định như sau:

Điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe o to
Điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe o to

“1. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (sau đây gọi chung là Giấy phép kinh doanh).

  1. Nội dung Giấy phép kinh doanh bao gồm:

a) Tên và địa chỉ đơn vị kinh doanh;

b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) bao gồm: Số, ngày, tháng, năm, cơ quan cấp;

c) Người đại diện theo pháp luật;

d) Các hình thức kinh doanh;

đ) Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh.

  1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh là Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.”

– Về hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh: khoản 1 Điều 18 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17/01/2020 của Chính phủ quy định như sau:

“1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải bao gồm:

  1. a) Giấy đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Nghị định này;
  2. b) Bản sao văn bằng, chứng chỉ của người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải;
  3. c) Bản sao hoặc bản chính Quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông (áp dụng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng xe taxi, vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ, vận tải hành khách sử dụng hợp đồng điện tử).

– Về thủ tục cấp giấy phép kinh doanh: điểm b khoản 1 Điều 19 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17/01/2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và điểm a khoản 8 Điều 2 Nghị định số 41/2024/NĐ-CP ngày 16/4/2024 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe quy định về thủ tục cấp giấy phép kinh doanh như sau:

+ Đơn vị kinh doanh vận tải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh đến Sở Giao thông vận tải nơi đơn vị kinh doanh vận tải đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi đến đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ;

 + Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thẩm định hồ sơ, cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Nghị định này. Trường hợp không cấp Giấy phép kinh doanh thì cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh phải trả lời bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do.

+ Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh kiểm tra thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trên hệ thống Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia trước khi cấp Giấy phép kinh doanh.

+ Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh hoặc qua đường bưu điện hoặc các hình thức phù hợp khác theo quy định. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh hoặc qua đường bưu điện, cán bộ tiếp nhận hồ sơ cập nhật thông tin của các hồ sơ đúng theo quy định vào hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải.

Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thực hiện xử lý hồ sơ và cấp Giấy phép kinh doanh trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải.

Từ những quy định của pháp luật nói trên, trường hợp ông Q muốn đăng ký thành lập doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ hoạt động vận tải đưa đón trẻ em mầm non, học sinh bằng xe ô tô, ông Q cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm đầy đủ các giấy tờ theo khoản 1 Điều 18 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17/01/2020 của Chính phủ (Giấy đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh theo mẫu quy định; bản sao văn bằng, chứng chỉ của người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải; bản sao hoặc bản chính Quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông (áp dụng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng xe taxi, vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ, vận tải hành khách sử dụng hợp đồng điện tử)), gửi Sở Giao thông vận tải nơi đơn vị kinh doanh vận tải đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh để được tiếp nhận, hướng dẫn và giải quyết theo thẩm quyền./.

 Tình huống 11: Ngày 12/01/2023, bố chị N đã lập 01 bản di chúc (viết tay trên giấy A4), để lại toàn bộ tài sản của ông cho chị. Tuy nhiên bản di chúc này không được công chứng và chứng thực. Đầu năm 2024, bố chị N mất, anh trai và chị gái của chị N tranh chấp tài sản, yêu cầu chia lại tài sản do bố chị N để lại vì họ cho rằng bản di chúc do bố chị N lập ngày 12/01/2023 không được công chứng và chứng thực nên không hợp pháp. Chị N hỏi di chúc của bố chị lập nêu trên, không được công chứng và chứng thực thì có hợp pháp hay không?

Trả lời:

 Theo Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

“1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

Trình tự, thủ tục công chứng di chúc
Trình tự, thủ tục công chứng di chúc

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

  1. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
  2. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
  3. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
  4. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

Căn cứ quy định nêu trên, di chúc của bố chị N được lập bằng văn bản (viết tay trên giấy A4), không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện dưới đây:

– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật (Điều 627 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về hình thức của di chúc như sau: “Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng”).

Tình huống 12: Ông A có Giấy phép lái xe hạng A1 và đã bị trừ hết điểm do ông đã thực hiện các hành vi vi phạm quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Hỏi vậy ông A có còn được sử dụng Giấy phép lái xe trên không và làm như thế nào để được phục hồi điểm Giấy phép lái xe của mình?

Trả lời:

– Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024 quy định Giấy phép lái xe hạng A1 được cấp cho “người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW”.

– Điều 58 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024 quy định về Điểm của giấy phép lái xe:

1. Điểm của giấy phép lái xe được dùng để quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của người lái xe trên hệ thống cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, bao gồm 12 điểm. Số điểm trừ mỗi lần vi phạm tùy thuộc tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Dữ liệu về điểm trừ giấy phép lái xe của người vi phạm sẽ được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngay sau khi quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành và thông báo cho người bị trừ điểm giấy phép lái xe biết.

  1. Giấy phép lái xe chưa bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong thời hạn 12 tháng từ ngày bị trừ điểm gần nhất thì được phục hồi đủ 12 điểm.
  2. Trường hợp giấy phép lái xe bị trừ hết điểm thì người có giấy phép lái xe không được điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo giấy phép lái xe đó. Sau thời hạn ít nhất là 06 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người có giấy phép lái xe được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 7 Điều 61 của Luật này do lực lượng Cảnh sát giao thông tổ chức, có kết quả đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm…

5. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe”.

Căn cứ theo các quy định pháp luật trên, điểm của giấy phép lái xe được dùng để quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của người lái xe. Do đó, khi người tham gia giao thông thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ sẽ bị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe.

Theo trường hợp của ông A, ông sẽ không được điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo giấy phép lái xe hạng A1 đó và phải tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ do lực lượng Cảnh sát giao thông tổ chức, có kết quả đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm.

Tình huống 13: Anh A và chị B đang giải quyết vấn đề ly hôn, cả hai đồng ý ly hôn và không tranh chấp tài sản chung nhưng không thoả thuận được với nhau về việc nuôi con, con anh chị hiện tại được 6 tuổi. Cả anh A và chị B đều muốn được quyền nuôi nấng, chăm sóc con. Vậy ai sẽ được quyền nuôi con?

Trả lời: Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

  1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
  2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
  3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Do đó, trong trường hợp anh A và chị B không thỏa thuận được về vấn đề nuôi con thì theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án sẽ quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.

Quy định về chia tài sản khi ly hôn
Hướng dẫn giải quyết việc nuôi con khi ly hôn mới nhất

Tình huống 14: Anh C được tuyển dụng vào Công ty may mặc D, thỏa thuận ký Hợp đồng lao động với thời hạn 24 tháng. Trong quá trình làm việc, công ty D có trao đổi với anh C là nếu công ty D không đóng Bảo hiểm xã hội cho anh C thì Công ty D sẽ chi trả cho anh C thêm một khoản tiền. Hỏi việc thỏa thuận như vậy của công ty sẽ bị xử phạt như thế nào?

Trả lời: Điều 39 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP ngày 17/01/2022 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định:

Điều 39. Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp

  1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, tham gia không đúng đối tượng hoặc tham gia không đúng mức quy định.
  2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Hằng năm, không niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật Bảo hiểm xã hội;

b) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.

  1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không thực hiện thủ tục xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động để người lao động hoàn thiện hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.
  2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội.
  3. Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;

b) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng;

c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà không phải là trốn đóng;

d) Chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động.

  1. Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
  2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Sửa chữa, làm sai lệch văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề xuất được áp dụng mức đóng thấp hơn mức đóng bình thường vào Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

  1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức đánh giá an toàn, vệ sinh lao động có hành vi cung cấp Báo cáo đánh giá công tác an toàn, vệ sinh lao động và giảm tần suất tai nạn lao động không đúng sự thật.
  2. Hình thức xử phạt bổ sung

Đình chỉ hoạt động đánh giá an toàn, vệ sinh lao động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổ chức đánh giá an toàn, vệ sinh lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này.

  1. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, 6, 7 Điều này;

b) Buộc người sử dụng lao động nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội đối với những hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5, 6, 7 Điều này từ 30 ngày trở lên.”.

Theo quy định nêu trên thì giữa anh C và Công ty D ký Hợp đồng lao động xác định thời hạn là 24 tháng, do đó, anh C thuộc một trong những đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc. Vậy nên, việc Công ty D và anh C thỏa thuận chi trả một khoản tiền thay vì đóng bảo hiểm xã hội cho anh C là trái với quy định của pháp luật. Như vậy, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà Anh C có thể bị phạt tiền lên đến 1.000.000 đồng đối với hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và người sử dụng lao động có thể bị phạt tiền lên đến 75.000.000 đồng. Ngoài ra theo quy định tại Khoản 10 Điều này người sử dụng lao động còn có thể phải chịu biện pháp khắc phục hậu quả là buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc và buộc nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng.

Tình huống 15: Anh M là chủ quán cà phê nhỏ tại khu phố X. Hằng ngày, sau khi quán đóng cửa, anh thường gom rác thải (bao gồm túi nilon, ly nhựa, và thực phẩm thừa) và mang ra vỉa hè trước nhà để tiện dọn dẹp. Tuy nhiên, khu vực này không được quy định là nơi tập kết rác, và rác không được xử lý kịp thời đã bốc mùi, gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến các hộ dân xung quanh. Cơ quan chức năng địa phương phát hiện hành vi này trong quá trình kiểm tra và lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính đối với anh M. Hỏi hành vi của anh M bị xử phạt như thế nào?

Trả lời: Điều 25 Nghị định số 45/2022/NĐ-CP ngày 07/7/2022 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường quy định:

Nghị định 55/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 155/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
Quy định xử phạt trong lĩnh vực môi trường

Điều 25. Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường nơi công cộng, khu đô thị, khu dân cư; vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa gây ô nhiễm môi trường

  1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không niêm yết quy định về giữ gìn vệ sinh môi trường ở nơi công cộng.
  2. Hành vi thu gom, thải rác thải trái quy định về bảo vệ môi trường bị xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 150.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ đầu, mẩu, tàn thuốc lá không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng;

b) Phạt tiền từ 150.000 đồng đến 250.000 đồng đối với hành vi vệ sinh cá nhân (tiểu tiện, đại tiện) không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng;

c) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ rác thải, đổ nước thải không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng, trừ vi phạm quy định tại điểm d khoản này;

d) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ rác thải trên vỉa hè, lòng đường hoặc vào hệ thống thoát nước thải đô thị hoặc hệ thống thoát nước mặt; đổ nước thải không đúng quy định trên vỉa hè, lòng đường phố; thải bỏ chất thải nhựa phát sinh từ sinh hoạt vào ao hồ, kênh rạch, sông, suối, biển.

  1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển nguyên liệu, vật liệu không che chắn hoặc để rơi vãi ra môi trường trong khi tham gia giao thông.
  2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không sử dụng thiết bị, phương tiện chuyên dụng trong quá trình vận chuyển vật liệu, hàng hóa làm rò rỉ, phát tán ra môi trường.
  3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hoạt động quản lý công viên, khu vui chơi, giải trí, lễ hội, khu du lịch, chợ, nhà ga, bến xe, bến tàu, bến cảng, bến phà và khu vực công cộng khác có một trong các hành vi sau đây:

a) Không có đủ công trình vệ sinh công cộng, phương tiện, thiết bị thu gom chất thải đáp ứng yêu cầu giữ gìn vệ sinh môi trường theo quy định;

b) Không thu gom chất thải trong phạm vi quản lý theo quy định;

c) Không bố trí nhân lực thu gom chất thải, làm vệ sinh môi trường trong phạm vi quản lý; không có cán bộ, tổ hoặc đội bảo vệ môi trường để kiểm tra, giám sát theo quy định.

Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với chủ đầu tư xây dựng khu đô thị, khu dân cư tập trung có hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường sau đây:

a) Không có mạng lưới thoát nước mưa, nước thải riêng biệt; không có công trình vệ sinh nơi công cộng đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường;

b) Không có hệ thống thu gom, xử lý nước thải đồng bộ, phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt;

c) Không có thiết bị, phương tiện, địa điểm để phân loại tại nguồn, thu gom, lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với lượng, loại chất thải phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân trong khu dân cư tập trung;

d) Không đảm bảo diện tích cây xanh, mặt nước, không gian thoáng trong khu đô thị, khu dân cư tập trung theo quy định.

Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu; nếu gây ô nhiễm môi trường phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra đối với trường hợp vi phạm tại điểm c, d khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này;

b) Buộc phải xây dựng, lắp đặt công trình bảo vệ môi trường theo quy định trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại điểm a, b, c khoản 6 Điều này;

c) Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều này gây ra.

Đối chiếu quy định trên, Anh M sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi bỏ rác thải trên vỉa hè. Biện pháp khắc phục hậu quả: anh M phải thu gom toàn bộ rác thải đã xả ra môi trường và chuyển đến đúng nơi quy định. Đồng thời, anh được yêu cầu cam kết không tái phạm. Tình huống này nhắc nhở mọi người cần tuân thủ quy định về việc xả rác đúng nơi quy định nhằm bảo vệ môi trường và tránh bị xử phạt. Việc tìm hiểu kỹ các quy định pháp luật tại địa phương là điều cần thiết để sống và kinh doanh một cách văn minh.

Tình huống 16: Chị N, là nhân viên văn phòng, nhận được tin nhắn qua Zalo từ tài khoản có tên giống người bạn thân của mình. Nội dung tin nhắn nhờ chị N chuyển gấp 20 triệu đồng để giải quyết việc gia đình, kèm theo số tài khoản ngân hàng. Tin nhắn còn nói rằng: “Đừng gọi điện vì mình đang họp.”. Do tin tưởng, chị N nhanh chóng chuyển tiền mà không kiểm tra lại. Sau đó, khi gặp trực tiếp người bạn, chị mới biết mình đã bị lừa vì bạn chị không gửi tin nhắn nào như vậy. Chị N lập tức trình báo vụ việc cho công an, cung cấp bằng chứng gồm tin nhắn và giao dịch chuyển khoản. Sau khi điều tra, cơ quan công an xác định kẻ lừa đảo là một đối tượng đã giả mạo tài khoản Zalo của bạn chị N và sử dụng thông tin cá nhân thu thập từ mạng xã hội để thực hiện hành vi lừa đảo. Hỏi hành vi lừa đảo của đối tượng vi phạm bị xử lý như thế nào?

Trả lời: Hành vi lừa đảo của đối tượng vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), cụ thể như sau:

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

  1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Bài học rút ra: cẩn trọng với các tin nhắn yêu cầu chuyển tiền: luôn xác minh trực tiếp qua điện thoại hoặc gặp mặt trước khi thực hiện giao dịch tài chính. Bảo vệ thông tin cá nhân: hạn chế chia sẻ thông tin cá nhân, số tài khoản, hình ảnh lên mạng xã hội để tránh bị kẻ xấu lợi dụng. Khi phát hiện mình bị lừa, cần lập tức thông báo cho ngân hàng để tạm khóa giao dịch và trình báo cơ quan công an để xử lý nhanh chóng.

Tình huống 17: ông A, 35 tuổi, thường xuyên giao du với những người trong giới buôn bán ma túy tại khu vực biên giới. Ông A được một nhóm buôn ma túy thuê vận chuyển một lượng lớn ma túy đá từ tỉnh biên giới về thành phố lớn với mức thù lao 100 triệu đồng. Để thực hiện kế hoạch, ông A cất giấu ma túy trong thùng xe tải chở hàng thực phẩm, che đậy bằng các lớp rau củ. Trong một lần vận chuyển, ông A bị lực lượng chức năng dừng xe để kiểm tra tại một trạm kiểm soát. Nhận thấy hành vi đáng ngờ, lực lượng chức năng đã sử dụng chó nghiệp vụ và phát hiện 5 kg ma túy đá được giấu kín trong thùng hàng và đã bị công an bắt giữ. Hỏi hành vi của ông A bị xử lý như thế nào?

Trả lời: Hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy của ông A sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 250 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), cụ thể như sau:

Điều 250. Tội vận chuyển trái phép chất ma túy

  1. Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;

c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;

d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;

h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;

i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;

e) Qua biên giới;

g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;

h) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

i) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

k) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;

l) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

m) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

n) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

o) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản này;

p) Tái phạm nguy hiểm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;

b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;

c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;

d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;

đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;

e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;

g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;

h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;

b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;

c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;

d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;

đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;

e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;

g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;

h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Theo quy định nêu trên, ông A vận chuyển từ 5 kg ma túy đá, khung hình phạt có thể lên đến tử hình./.

Tác giả Nguyễn Quốc Sử

Dịch vụ: Tư vấn pháp luật, bài giảng pháp luật, Tài liệu thi Công chức, Viên chức, thi nâng ngạch công chức... Liên hệ: kesitinh355@gmail.com. Điện thoại, Zalo: 0935634572

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *