So sánh Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 và Luật BHXH 2014 (phần 2)

Trangtinphapluat.com biên soạn, giới thiệu tới bạn đọc những điểm mới của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, có hiệu lực 01/7/2025 so với Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.

1. Chính sách của Nhà nước đối với bảo hiểm xã hội

Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 đã bổ sung nhiều chính sách của Nhà nước đối với bảo hiểm xã hội như:

+ Xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội đa tầng bao gồm trợ cấp hưu trí xã hội, bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm hưu trí bổ sung để hướng tới bao phủ toàn dân theo lộ trình phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội.

+ Khuyến khích các địa phương tùy theo điều kiện kinh tế – xã hội, khả năng cân đối ngân sách, kết hợp huy động các nguồn lực xã hội hỗ trợ thêm tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

2. Các hành vi bị nghiêm cấm

Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cơ bản kế thừa Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về các hành vi bị nghiêm cấm như: Trốn đóng, chậm đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; gian lận, giả mạo hồ sơ

So sánh Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 và Luật BHXH 2014
So sánh Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 và Luật BHXH 2014

 trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp…

Tuy nhiên, Luật năm 2024 còn bổ sung thêm một số hành vi bị nghiêm cấm như:

+ Thông đồng, móc nối, bao che, giúp sức cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

+ Cầm cố, mua bán, thế chấp, đặt cọc sổ bảo hiểm xã hội dưới mọi hình thức.

3. Quyền của người tham gia và người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội

  Luật 2024 sửa đổi, bổ sung một số quyền mới của người tham gia bảo hiểm xã hội  và người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội như: Được cơ quan bảo hiểm xã hội định kỳ hằng tháng (Luật 2014 quy định 6 tháng) cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội thông qua phương tiện điện tử; được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thông tin về đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu; Được tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Đối với người từ đủ 80 tuổi trở lên nếu có nhu cầu thì được cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền thực hiện việc chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội tại nơi cư trú trên lãnh thổ Việt Nam.

4. Trách nhiệm của người tham gia và người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội

Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, bổ sung thêm trách nhiệm của Người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội:

+ Thực hiện các quy định về trình tự, thủ tục, quy định khác về hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

+ Hoàn trả tiền hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền xác định việc hưởng không đúng quy định;

+ Định kỳ hằng năm, người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội qua tài khoản cá nhân mở tại ngân hàng có trách nhiệm phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền để thực hiện việc xác minh thông tin đủ điều kiện thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

5. Quyền của người sử dụng lao động

Bên cạnh việc kế thừa 02 quyền của người sử dụng lao động được quy định trong Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 đã bổ sung thêm 03 quyền:

+ Được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điều 37 của Luật này.

+ Được cơ quan bảo hiểm xã hội hướng dẫn trình tự, thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội.

Diem moi Bo luat lao dong 2019
Quy định về tổ chức đại diện người lao động

+ Được tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.

6. Trách nhiệm của người sử dụng lao động

Luật 2024 bổ sung trách nhiệm của người sử dụng lao động: Bồi thường cho người lao động theo quy định của pháp luật nếu không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật này mà gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động.

Phối hợp, tạo điều kiện để cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện thu hồi số tiền bảo hiểm xã hội hưởng không đúng quy định của người lao động khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

7. Quyền và trách nhiệm của tổ chức đại diện người sử dụng lao động

Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 chỉ quy định trách nhiệm của tổ chức công đoàn, Luật năm 2024 quy định chung là tổ chức đại diện người sử dụng lao động (THeo khoản 3 Điều 3 của Bộ luật Lao động năm 2019 thìTổ chức đại diện người lao động tại cơ sở bao gồm công đoàn cơ sở và tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp)

rubi

Còn nữa

Tác giả Nguyễn Quốc Sử

Dịch vụ: Tư vấn pháp luật, bài giảng pháp luật, Tài liệu thi Công chức, Viên chức, thi nâng ngạch công chức... Liên hệ: kesitinh355@gmail.com. Điện thoại, Zalo: 0935634572

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *