Trangtinphapluat.com biên soạn, giới thiệu tới bạn đọc những điểm mới của Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ năm 2024, có hiệu lực 01/01/2025 với Luật Giao thông đường bộ năm 2008.
- So sánh Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 và Luật Giao thông đường bộ 2008: Chương I những quy định chung
- So sánh Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 và Luật Giao thông đường bộ 2008: Chương 2. Quy tắc giao thông đường bộ
- So sánh Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 và Luật Giao thông đường bộ 2008 – Phần 3
- So sánh Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 và Luật Giao thông đường bộ 2008: Phần 5
- Đề cương tuyên truyền Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024
Trong bài viết này, trangtinphapluat.com sẽ giới thiệu những điểm mới trong Chương 4. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
1. Điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ
Cơ bản Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ năm 2024 kế thừa quy định của Luật Giao thông đường bộ 2008 về điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Tuy nhiên, Luật 2024 bổ sung một số quy định mới như:
– Người lái xe tham gia giao thông đường bộ phải có giấy phép lái xe đang còn điểm.
– Người tập lái xe ô tô, người dự sát hạch lái xe ô tô khi tham gia giao thông đường bộ phải thực hành trên xe tập lái, xe sát hạch trên tuyến đường tập lái, tuyến đường sát hạch, có giáo viên dạy lái hoặc sát hạch viên bảo trợ tay lái.
2. Giấy phép lái xe
Luật 2024 đã thay đổi ký hiệu về giấy phép lái xe và bổ sung công suất đối xe sử dụng động cơ điện, cụ thể như:
– Hạng A cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 (Luật 2008 quy định hạng A2)
– Hạng B1 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 (Luật 2008 quy định hạng A3)
– Đối với hạng B, Luật 2008 chia thành B1, B2, trong đó B1 cấp cho người không hành nghề lái xe, B2 cấp cho người hành nghề lái xe. Luật 2024 chỉ quy định chung là hạng B và không phân biệt là có hành nghề lái xe hay không, cụ thể: Hạng B cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg.
– Luật 2024 và Luật 2008 cơ bản quy định giống nhau về thời hạn của giấy pháp lái xe, theo đó Thời hạn của giấy phép lái xe được quy định như sau:
+ Giấy phép lái xe các hạng A1, A, B1 không thời hạn;
+ Giấy phép lái xe hạng B và hạng C1 có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp;
+ Giấy phép lái xe các hạng C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp.
Đây là quy định hoàn toàn mới của Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ năm 2024, theo đó:
– Điểm của giấy phép lái xe được dùng để quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của người lái xe trên hệ thống cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, bao gồm 12 điểm. Số điểm trừ mỗi lần vi phạm tùy thuộc tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Dữ liệu về điểm trừ giấy phép lái xe của người vi phạm sẽ được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngay sau khi quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành và thông báo cho người bị trừ điểm giấy phép lái xe biết.
– Giấy phép lái xe chưa bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong thời hạn 12 tháng từ ngày bị trừ điểm gần nhất thì được phục hồi đủ 12 điểm.
– Trường hợp giấy phép lái xe bị trừ hết điểm thì người có giấy phép lái xe không được điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo giấy phép lái xe đó. Sau thời hạn ít nhất là 06 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người có giấy phép lái xe được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 7 Điều 61 của Luật này do lực lượng Cảnh sát giao thông tổ chức, có kết quả đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm.
5. Nâng độ tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người
Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định: Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.
Luật 2024 đã tăng độ tuổi cả nam và nữ như sau: uổi tối đa của người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô chở người giường nằm là đủ 57 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ.
6. Quy định cụ thể các trường hợp Giấy phép lái xe bị thu hồi
Bên cạnh việc quy định cấp giấy phép lái xe, cấp đổi giấy phép lái xe, Luật 2024 còn quy định Giấy phép lái xe bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Người được cấp giấy phép lái xe không đủ điều kiện sức khỏe theo kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với từng hạng giấy phép lái xe;
– Giấy phép lái xe được cấp sai quy định;
– Giấy phép lái xe đã quá thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng.
7. Thời gian làm việc của người lái xe ô tô kinh doanh vận tải và vận tải nội bộ
Cơ bản Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ năm 2024 kế thừa Luật Giao thông đường bộ 2008 về quy định thời gian làm việc của người lái xe ô tô vận tải là không quá 10 giờ trong một ngày, lái xe liên tục không quá 04 giờ.
Tuy nhiên, Luật 2024 đã có sự thay đổi, việc quy định thời gian làm việc của lái xe chỉ áp dụng đối với người lái xe ô tô kinh doanh vận tải và vận tải nội bộ, không áp dụng đối với tất cả người lái xe ô tô như Luật 2008. ĐỒng thời, bổ sung quy định Thời gian lái xe của người lái xe ô tô không quá 48 giờ trong một tuần.