Quy định mới về hủy bỏ, ban hành quyết định xử phạt hành chính từ 02/5/2025

Ngày 18/3/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực từ ngày 02/5/2025. 

Trangtinphapluat.com giới thiệu một số điểm mới của Nghị định 68/2025/NĐ-CP so với Nghị định 118/2021/NĐ-CP về các trường hợp hủy bỏ, ban hành mới, đính chính, sửa đổi, bổ sung quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

1. Hủy bỏ  quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính

Về cơ bản Nghị định 68/2025/NĐ-CP kế thừa Nghị định 118/2021/NĐ-CP về thẩm quyền, các trường hợp hủy bỏ, ban hành mới quyết định xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể:

a) Thẩm quyền:

Người đã ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

b) Các trường hợp hủy bỏ toàn bộ quyết định

– Quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Xử lý vi phạm hành chính: Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính.

Thẩm quyền hủy bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Quy định mới về hủy bỏ, ban hành quyết định xử phạt hành chính từ 02/5/2025

Nghĩa là trường hợp vụ việc vi phạm phải xử lý hình sự nhưng người có thẩm quyền lại xử phạt vi phạm hành chính, trường hợp này phải hủy toàn bộ quyết định.

– Quy định tại khoản 3 Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính: “Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có trách nhiệm xem xét, kết luận vụ việc và trả lời kết quả giải quyết bằng văn bản cho người có thẩm quyền đã chuyển hồ sơ trong thời hạn theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự; trường hợp không khởi tố vụ án hình sự thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, cơ quan tiến hành tố tụng phải trả hồ sơ vụ việc cho người có thẩm quyền xử phạt đã chuyển hồ sơ đến.

Quy định mới về xác định thẩm quyền xử phạt từ ngày 02/5/2025

Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, nếu cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có quyết định khởi tố vụ án thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải huỷ bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chuyển toàn bộ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tài liệu về việc thi hành quyết định xử phạt cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự”

Nghĩa là trong trường hợp cơ quan tố tụng đã khởi tố thì phải bỏ toàn bộ quyết định xử phạt.

– Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính:

+ Trường hợp quy định tại Điều 11 của Luật này (Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính)
+ Không xác định được đối tượng vi phạm hành chính;
+ Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 6 hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt quy định tại khoản 3 Điều 63 hoặc khoản 1 Điều 66 của Luật này;

Thời hiệu xử phạt VPHC lĩnh vực đất đai
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính

+ Cá nhân vi phạm hành chính chết, mất tích, tổ chức vi phạm hành chính đã giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt;
+ Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm theo quy định tại Điều 62 của Luật này.

– Quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính được ban hành không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng;

– Vi phạm thủ tục trong xử phạt vi phạm hành chính dẫn đến vi phạm quy định tại các điểm c (những trường hợp không ra quyết định xử phạt), d (phạt không đúng thẩm quyền, đối tượng), e (xác định hành vi không đúng hoặc không có hành vi), g (áp dụng hình thức xử phạt không đúng) và h (giả mạo làm sai lệch hồ sơ) khoản này (khoản 1 Điều 13)

– Xác định hành vi vi phạm hành chính không đúng hoặc xác định hành vi vi phạm hành chính trong trường hợp không có vi phạm hành chính xảy ra;

– Áp dụng hình thức xử phạt không đúng đối với hành vi vi phạm hành chính;

– Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.

c) Các quyết định hủy bỏ, ban hành mới chỉ áp dụng tại Chương II

Việc hủy bỏ, ban hành quyết định mới nêu trên chỉ áp dụng đối với các quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Phần thứ hai của Luật Xử lý vi phạm hành chính: Gồm các hình thức xử phạt: Cảnh cáo; Phạt tiền; Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính); Trục xuất. Và các biện pháp buộc khắc phục hậu quả.

2. Ban hành mới quyết định xử phạt hành chính

+ Trường hợp có bản án, quyết định của Tòa án về việc hủy bỏ toàn bộ quyết định bị khởi kiện, nếu có căn cứ ban hành quyết định mới thì người đã ban hành quyết định bị hủy bỏ phải ban hành quyết định mới hoặc chuyển người có thẩm quyền ban hành quyết định mới.

+ Trong trường hợp vi phạm về thủ tục, thẩm quyền, xác định sai đối tượng, hình thức xử phạt…, nếu hành vi vi phạm vẫn còn thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hoặc có căn cứ theo quy định thì người đã ban hành quyết định hủy bỏ phải ban hành quyết định mới hoặc chuyển người có thẩm quyền ban hành quyết định mới.

Trường hợp phải ban hành quyết định xử phạt mới, thì người có thẩm quyền lập biên bản xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 59 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Hướng dẫn xác minh tình tiết vi phạm hành chính
Ai có quyền xác minh biên bản vi phạm hành chính

Thời hạn ban hành quyết định xử phạt mới  không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính. So với Nghị định 118/2021/NĐ-CP thì Nghị định 68 chỉ quy định chung 1 thời hạn ban hành là 07 ngày, còn trước đây thì thời hạn từ 7 ngày đến 2 tháng tùy từng tính chất vụ việc.

2. Đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính

2.1. Đính chính quyết định xử phạt vi phạm hành chính

+ Thẩm quyền: Người đã ban hành quyết định xử phạt

+ Lý do đính chính: khi có sai sót về kỹ thuật soạn thảo.

2.2. Sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính

+ Thẩm quyền: Người đã ban hành quyết định xử phạt

+ Lý do sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần: khi có sai sót  mà không thuộc trường hợp hủy bỏ toàn bộ quyết định xử phạt và không thuộc trường hợp đính chính do có sai sót về kỹ thuật soạn thảo.

Nghị định 68 bổ sung quy định không áp dụng đối với việc đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần các quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính.

+ Trường hợp không thực hiện sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định xử phạt

Nghị định 68/2025/NĐ-CP cũng bổ sung quy định không thực hiện sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm thủ tục trong xử phạt phạt vi phạm hành chính nhưng không dẫn đến vi phạm quy định tại các điểm c (những trường hợp không ra quyết định xử phạt), d (phạt không đúng thẩm quyền, đối tượng), e (xác định hành vi không đúng hoặc không có hành vi), g (áp dụng hình thức xử phạt không đúng) và h (giả mạo làm sai lệch hồ sơ) khoản 1 Điều 13 Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

3. Hiệu lực, thời hạn, thời hiệu thi hành quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính

+ Nghị định 68/2025/NĐ-CP quy định Quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc quyết định mới có hiệu lực kể từ ngày ký và phải được thi hành ngay khi cá nhân, tổ chức vi phạm nhận được quyết định. Trước đây Nghị định 118 quy định có hiệu lực kể từ ngày ký hoặc  một thời điểm cụ thể sau ngày ký quyết định.

Văn bản hành chính hết hiệu lực khi nào?
Hiệu lực của quyết định xử phạt vi phạm hành chính

+ Thời hạn thi hành quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung hoặc quyết định mới được thực hiện theo như Quyết định xử phạt vi phạm hành chính

+ Thời hiệu thi hành quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung quyết định xử phạt, quyết định xử phạt mới được tính kể từ ngày ban hành các quyết định này cho đến thời điểm chấm dứt hiệu lực thi hành quyết định quy định tại Điều 74 Luật Xử lý vi phạm hành chính của quyết định xử phạt vi phạm hành chính được đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ (Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định, quá thời hạn này thì không thi hành quyết định đó nữa, trừ trường hợp quyết định xử phạt có áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn phải tịch thu tang vật, phương tiện, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.) 

+ Thời hiệu thi hành quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này ((a) Quyết định xử phạt có áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 74 Luật Xử lý vi phạm hành chính;b) Có quyết định giải quyết khiếu nại của người hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về việc phải sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định;c) Có kết luận nội dung tố cáo của người hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo về việc phải sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định;d) Có bản án, quyết định của Tòa án về việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định bị khởi kiện) hoặc quyết định mới trong trường hợp có thay đổi đối tượng vi phạm được thực hiện theo quy định tại Điều 74 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

+ Thời hiệu thi hành quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung quyết định cưỡng chế hoặc quyết định cưỡng chế mới được tính kể từ ngày ban hành các quyết định này cho đến thời điểm chấm dứt hiệu lực thi hành quyết định quy định tại Điều 74 Luật Xử lý vi phạm hành chính của quyết định xử phạt vi phạm hành chính bị cưỡng chế thi hành (có thời hiệu trong 1 năm), trừ trường hợp quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung quyết định cưỡng chế đối với các vụ việc quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này (a) Quyết định cưỡng chế có áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 74 Luật Xử lý vi phạm hành chính;b) Có quyết định giải quyết khiếu nại của người hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về việc phải sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định;c) Có kết luận nội dung tố cáo của người hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo về việc phải sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định;d) Có bản án, quyết định của Tòa án về việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định bị khởi kiện),  và trường hợp ban hành quyết định mới do có thay đổi đối tượng vi phạm.

Như vậy, đối với quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung quyết định cưỡng chế liên quan đến phạt tiền thì thời hiệu thi hành là 01 năm, còn các trường hợp liên quan đến tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và ban hành quyết định cưỡng chế mới do có thay đổi đối tượng vi phạm hành chính thì không áp dụng thời hiệu thi hành.

rubi

Tác giả Nguyễn Quốc Sử

Dịch vụ: Tư vấn pháp luật, bài giảng pháp luật, Tài liệu thi Công chức, Viên chức, thi nâng ngạch công chức... Liên hệ: kesitinh355@gmail.com. Điện thoại, Zalo: 0935634572

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *