Quy chế công tác thi đua khen thưởng năm 2018 của Quảng Nam

Ngày 22/6/2018, UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Quyết định số 07/2018/QĐ-UBND về quy chế công tác thi đua khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 10/7/2018 và thay thế Quyết định số 49/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế công tác thi đua, khen thưởng.

Trangtinphapluat.com giới thiệu nội dung quy chế để bạn đọc nghiên cứu, áp dụng.

Quyết định số 07/2018/QĐ-UBND về quy chế công tác thi đua khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 10/7/2018 và thay thế Quyết định số 49/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế công tác thi đua, khen thưởng.
Quyết định số 07/2018/QĐ-UBND về quy chế công tác thi đua khen thưởng

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định các nội dung về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Đối tượng thi đua, khen thưởng; trách nhiệm và thẩm quyền khen thưởng; nội dung thi đua, tổ chức phong trào thi đua; tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; quy định hồ sơ, thủ tục khen thưởng, thời gian xét khen thưởng; quyền lợi và nghĩa vụ của các tập thể, cá nhân tham gia các phong trào thi đua và được khen thưởng; quỹ thi đua, khen thưởng; việc xử lý các trường hợp vi phạm về công tác thi đua, khen thưởng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị Lực lượng vũ trang nhân dân (sau đây gọi tắt các cơ quan, đơn vị, địa phương), gia đình, cá nhân trong và ngoài tỉnh.

2. Người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài, người nước ngoài và các tổ chức người nước ngoài tham gia các phong trào thi đua của tỉnh, có thành tích tiêu biểu, xuất sắc đóng góp cho sự phát triển kinh tế – xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội của tỉnh được khen thưởng theo Quy chế này.

Điều 3. Nguyên tắc thi đua và căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua
1. Tự nguyện, tự giác, công khai, minh bạch, đoàn kết, hợp tác cùng phát triển.

2. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải trên cơ sở cá nhân, tập thể đăng ký thi đua, xác định nội dung, mục tiêu, chỉ tiêu các phong trào thi đua; tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.

Điều 4. Nguyên tắc khen thưởng và căn cứ xét khen thưởng

1. Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời; một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được; bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng; kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất; chú trọng khen thưởng tập thể, cá nhân là người trực tiếp lao động, công tác, chiến đấu và cá nhân có nhiều sáng kiến trong lao động, công tác.

2. Khi xét khen thưởng người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo.

a) Đối với cá nhân là Thủ trưởng (Giám đốc) các Sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các hội, đoàn thể cấp tỉnh; Bí thư Huyện ủy (Thị ủy, Thành ủy), Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Giám đốc (Tổng Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản trị) các doanh nghiệp chỉ trình khen thưởng cấp tỉnh, cấp Nhà nước khi tập thể cơ quan, đơn vị, địa phương trong năm trình khen thưởng phải đạt được các danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng từ cấp tỉnh trở lên.

b) Các Sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện và các doanh nghiệp: Không xem xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc, trực thuộc nếu tập thể cơ quan, đơn vị, địa phương đó không đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” và không đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, “Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh” trở lên khi tập thể cơ quan, đơn vị, địa phương do cá nhân đó lãnh đạo trong năm đề nghị khen thưởng không đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” (trừ trường hợp cơ quan, đơn vị đó không thuộc đối tượng công nhận danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”).

c) Đối với cấp phó người đứng đầu được ủy quyền phụ trách (điều hành) khi người đứng đầu bị ốm hoặc đi học,… từ 6 tháng trở lên trong năm thực hiện nguyên tắc khen thưởng như người đứng đầu được quy định tại Điểm a, b thuộc Khoản này.

3. Đối với nữ là cán bộ lãnh đạo, quản lý, thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến được giảm 1/3 thời gian so với quy định chung; trường hợp quy định tuổi nghỉ hưu cao hơn thì thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến được thực hiện theo quy định chung. Đối với khen thưởng thành tích thực hiện nhiệm vụ kinh tế – xã hội, khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ và tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng.

4. Thời gian trình khen thưởng lần tiếp theo được tính theo thời gian lập được thành tích ghi trong quyết định khen thưởng lần trước. Đối với quyết định khen thưởng không ghi thời gian lập được thành tích thì thời gian trình khen thưởng lần sau được tính theo thời gian ban hành quyết định khen thưởng lần trước.

5. Khen thưởng phải đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn quy định, thành tích đến đâu khen thưởng đến đó; khen thưởng theo đợt, chuyên đề, đột xuất không nhất thiết phải khen theo trình tự từ thấp đến cao; thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng càng lớn thì được xem xét, đề nghị khen thưởng với mức cao hơn.

6. Đối với khen thưởng theo đợt, chuyên đề thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì phải có chủ trương khen thưởng của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Đối với các phong trào thi đua theo đợt, chuyên đề do Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương phát động thì Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương khen thưởng hoặc do các Sở, ban, ngành, hội, đoàn thể theo ngành dọc cấp tỉnh khen thưởng; trường hợp có thành tích tiêu biểu xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng, nêu gương trên địa bàn tỉnh mới đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng.

7. Đối với khen thưởng cấp tỉnh và cấp Nhà nước, không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được, cụ thể:

a) Trong 01 năm không đề nghị cấp trên xét, tặng 02 hình thức khen thưởng cấp Nhà nước cho một tập thể hoặc một cá nhân (trừ thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất; khen thưởng quá trình cống hiến).

b) Trong 01 năm không đề nghị cấp trên xét, tặng 01 hình thức khen thưởng cấp Nhà nước và 01 Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được) cho một tập thể hoặc một cá nhân; trừ thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất, khen thưởng quá trình cống hiến, khen thưởng theo đợt, chuyên đề.

c) Các tập thể, cá nhân đã được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen hoặc Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động các hạng (khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được) thì sau 02 năm nếu đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định mới tiếp tục đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen (trừ các danh hiệu, hình thức khen thưởng hàng năm theo cụm, khối thi đua và khen thưởng chuyên đề, đột xuất).

d) Trong 01 năm, một tập thể hoặc cá nhân chỉ được đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng không quá 02 Bằng khen (bao gồm khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được, khen thưởng theo đợt, chuyên đề); trừ khen thưởng đột xuất.

8. Không khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được đối với các cá nhân sau:

a) Đã nghỉ và hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật tiếp tục tham gia công tác trong các tổ chức hội, chỉ thực hiện việc khen thưởng thành tích tiêu biểu xuất sắc, nổi trội khi kết thúc nhiệm kỳ, khen thưởng theo đợt, chuyên đề, đột xuất.

b) Người lao động làm việc trong các cơ quan, đơn vị, địa phương không thuộc trong diện biên chế được giao.

9. Hình thức khen thưởng theo đợt, chuyên đề, đột xuất không tính làm điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước và cấp tỉnh. Kết quả khen thưởng phong trào thi đua theo đợt, chuyên đề, đột xuất được ghi nhận và ưu tiên khi xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.

Chưa khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng cho tập thể, cá nhân đang trong thời gian cơ quan có thẩm quyền xem xét thi hành kỷ luật hoặc đang điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ.

10. Việc xét khen thưởng phải được thực hiện qua bỏ phiếu kín; tỷ lệ phiếu đồng ý đề nghị khen thưởng tính trên tổng số thành viên Hội đồng; nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì phải lấy ý kiến bằng phiếu để tổng hợp.

Trường hợp đề nghị tặng danh hiệu Anh hùng, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh phải có số phiếu đồng ý của các thành viên Hội đồng từ 90% trở lên; các danh hiệu và hình thức khen thưởng khác phải có số phiếu đồng ý đề nghị khen thưởng của các thành viên Hội đồng từ 70% trở lên.

TẢI TOÀN VĂN QUYẾT ĐỊNH 07/2018/QĐ-UBND 

TẢI QUY CHẾ THI ĐUA KHEN THƯỞNG

Tác giả Nguyễn Quốc Sử

Dịch vụ: Tư vấn pháp luật, bài giảng pháp luật, Tài liệu thi Công chức, Viên chức, thi nâng ngạch công chức... Liên hệ: kesitinh355@gmail.com. Điện thoại, Zalo: 0935634572

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *