Tại sao lại Quy định về xử phạt người uống rượu, bia lái xe?

(Trích Luật Giao thông đường bộ năm 2008; Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, có hiệu lực từ ngày 01/8/2016; Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BYT-BCA ngày 23/7/2014 của Bộ Y tế và Bộ Công an quy định về xét nghiệm nồng độ cồn trong máu của người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng)

  1. NỒNG ĐỘ CỒN BAO NHIÊU THÌ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ: (Khoản 8, Điều 8 Luật Giao thông đường bộ năm 2008)

“Điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.

Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở.”

2. TẠI SAO LƯỢNG CỒN KHÔNG ĐƯỢC VƯỢT QUÁ 50MG/100ML?

Theo thống kê của Ủy ban An toàn giao thông quốc gia, khoảng 40% số vụ tai nạn giao thông và 11% số người tử vong do tai nạn liên quan đến rượu, bia.

Mức phạt tiền khi lái xe đã uống bia
Mức phạt tiền khi lái xe đã uống bia

Theo nghiên cứu của tổ chức WHO, khi tiến hành khảo sát trên hơn 18.000 nạn nhân nhập viện do tai nạn giao thông tại Việt Nam đã cho thấy, 36% số người lái xe máy có nồng độ cồn trong máu vượt ngưỡng cho phép, 66,8% số lái xe ô tô vi phạm quy định về nồng độ cồn khi điều khiển phương tiện.

Một chuyên gia y tế cho biết, tùy vào từng mức độ sử dụng rượu bia sẽ gây nguy hiểm cho người sử dụng khi tham gia giao thông.

Cụ thể, với nồng độ cồn ở mức 0,05mg/lít khí thở, người uống đã bị giảm sút suy nghĩ và bị kích động nhẹ, nói nhiều; ở mức 0,1mg/lít khí thở, người điều khiển sẽ gặp khó khăn trong việc cầm nắm, đi lại vụng về.

(Từ 01/01/2020, Cấm người dưới 18 tuổi uống rượu bia)

Với nồng độ 0,2mg/lít khí thở, người điều khiển dễ bị ức chế, dễ giận dữ, đi lại loạng choạng. Nếu ở các mức độ cao hơn, người uống có thể bị lú lẫn khiến họ không thể tự chủ được hành vi cá nhân…

Video bài giảng Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia

Bằng các thực nghiệm khoa học, người ta nhận thấy, chỉ cần nồng độ cồn trong máu đạt 50mg/100ml, người điều khiển phương tiện giao thông đã không còn khả năng điều khiển chính xác một số động tác khi tham giao thông.

Khi nồng độ cồn bắt đầu vượt ngưỡng từ 50mg/100ml trở lên, nguy cơ xảy ra tai nạn giao thông bắt đầu xuất hiện do hệ thần kinh bị suy giảm khả năng điều phối chính xác.

Nồng độ cồn trong máu dao động từ 50-79mg/100ml máu, nguy cơ xảy ra tai nạn giao thông thậm chí còn cao hơn người không uống rượu bia tới 7-21 lần. Và nếu từ 80mg/100ml máu trở lên thì nồng độ cồn này đủ khả năng gây cho người điều khiển phương tiện giao thông mất tầm kiểm soát và có thể gây ra những vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng.

3. CÁC TRƯỜNG HỢP PHẢI XÉT NGHIỆM NỒNG ĐỘ CỒN TRONG MÁU (Điều 3 Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BYT-BCA )

4 trường hợp phải xét nghiệm nồng độ cồn trong máu:

– Người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gây tai nạn hoặc bị tai nạn giao thông;

– Ngườiđiềukhiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có liên quan đến vụ tai nạn giao thông;

– Người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có dấu hiệu sử dụng chất có cồn;

– Người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ bị tai nạn giao thông được đưa đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải được bác sĩ chỉ định xét nghiệm nồng độ cồn trong máu.

Người điều khiển phương tiện giao thông vi phạm Luật Giao thông đường bộ phải chi trả chi phí xét nghiệm nồng độ cồn trong máu theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hiện hành.

5. XỬ PHẠT ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP VI PHẠM DO VƯỢT QUÁ NÔNG ĐỘ CỒN CHO PHÉP (Nghị định số 100/2019/NĐ-CP về xử phạt VPHC lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt)

1. Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn:

(Xem các bài viết về xử phạt vi phạm hành chính)

a) Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở thì bị phạt tiền từ 2 triệu đến 3 triệu đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng nếu gây tai nạn (Khoản 6, Khoản 12, Điều 5)

b) Vượt quá 50 miligam – 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam – 0,4 miligam/1 lít khí thở thì bị phạt tiền từ 7 triệu đến 8 triệu đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 đến 05 tháng (Khoản 8, Khoản 12, Điều 5)

c) Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở hoặc Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ thì bị phạt tiền từ 16 triệu đến 18 triệu đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 04 đến 06 tháng (Khoản 9, Khoản 12, Điều 5)

2. Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn:

Trường hợp nào được ban hành quyết định xử phạt VPHC tại chỗ
Xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ

a) Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng (Khoản 6, Khoản 12, Điều 6)

b) Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở hoặc Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ thì bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng (Khoản 8, Khoản 12, Điều 6)

Người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn

a) Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở thì bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng nếu gây tai nạn giao thông (Khoản 4, Khoản 9, Điều 7)

b) Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở thì bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng nếu gây tai nạn giao thông (Khoản 6, Khoản 9, Điều 7)

c) Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng (Khoản 7, Khoản 9, Điều 7).

TRANGTINPHAPLUAT.COM

Tác giả Nguyễn Quốc Sử

Dịch vụ: Tư vấn pháp luật, bài giảng pháp luật, Tài liệu thi Công chức, Viên chức, thi nâng ngạch công chức... Liên hệ: kesitinh355@gmail.com. Điện thoại, Zalo: 0935634572

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *