Quy trình sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh

Theo Thông tư 34/2016/TT-BYT quy định về thăm khám, quy trình sàng lọc để phát hiện, điều trị, xử trí các bất thường, dị tật của bào thai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/11/2016 thì:  Việc sàng lọc, chẩn đoán và xử trí trước sinh đối với phụ nữ mang thai được thực hiện trên tinh thần tự nguyện; Phụ nmang thai phải được tư vấn trước, trong và sau sàng lọc, chẩn đoán, xử trí trước sinh; Việc sàng lọc, chn đoán, xử trí trước sinh chđược thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có giấy phép hoạt động và phạm vi chuyên môn kthuật phù hợp.

Quy trình thực hiện như sau:

A. Sàng lọc trưc sinh

1. Tư vấn trước sàng lọc

Nhân viên y tế tư vấn cho phụ nữ mang thai theo các nội dung sau đây:

a) Ý nghĩa, lợi ích và rủi ro có thể xảy ra khi tiến hành các kthuật áp dụng trong sàng lọc trước sinh;

b) Trình tự các bước thực hiện các kỹ thuật áp dụng trong sàng lọc trước sinh đi với từng trường hợp cụ thể.

2. Sàng lọc

Cơ sở khám bệnh, cha bệnh áp dụng các kỹ thuật sàng lọc đphát hiện nguy cơ dị tật bào thai theo hướng dn chuyên môn kỹ thuật của Bộ trưng Bộ Y tế.

Quy trình sàng lọc điều trị trước sinh
Quy trình sàng lọc điều trị trước sinh

3. Tư vấn sau sàng lọc

Nhân viên y tế tư vấn cho phụ nữ mang thai sau sàng lọc theo các nội dung sau đây:

a) Giải thích kết quả của các kỹ thuật sàng lọc trước sinh;

b) Hướng dn phụ nữ mang thai lựa chọn phương pháp theo dõi, chăm sóc thai nhi hoặc tiếp tục thực hiện các kỹ thuật đặc hiệu để chn đoán trước sinh;

c) Hướng dẫn chuyển đến cơ sở phù hợp để theo dõi, thực hiện các kỹ thuật chẩn đoán trước sinh nếu cần thiết.

B. Chẩn đoán trước sinh

1. Tư vấn trước chn đoán

Nhân viên y tế tư vấn cho phụ nmang thai theo các nội dung sau đây:

a) Ý nghĩa, lợi ích và rủi ro có thể xảy ra khi tiến hành các kthuật trong chẩn đoán trước sinh;

b) Trình tự các bước thực hiện các kỹ thuật trong chẩn đoán trước sinh đối với từng trường hp cụ thể.

2. Chẩn đoán trước sinh

Cơ sở khám bệnh, cha bệnh áp dụng các kỹ thuật chẩn đoán trước sinh theo hướng dn chuyên môn kỹ thuật của Bộ trưởng Bộ Y tế đối với các trường hợp nghi ngờ dị tật bào thai được phát hiện thông qua sàng lọc trước sinh.

(Xem slide bài giảng An toàn cho phụ nữ và trẻ em)

3. Tư vn sau chn đoán

Nhân viên y tế tư vấn cho phụ nữ mang thai sau chẩn đoán theo các nội dung sau đây:

a) Cung cấp thông tin về bệnh lý, dị tật của thai nhi đã được chẩn đoán trước sinh; nguy cơ, hậu quả có thể xảy ra của việc giữ thai hoặc chấm dứt thai kỳ đối với từng trường hợp cụ thể;

b) Tư vấn cho phụ nữ mang thai để lựa chọn giải pháp chăm sóc, xử trí phù hợp, bao gồm cả chấm dứt thai kỳ vì lý do dị tật bào thai nếu cần thiết.

C. Xử trí trước sinh

1. Tư vấn trước x trí

Nhân viên y tế tư vn cho phụ nữ mang thai và chồng (nếu có) theo các nội dung sau đây:

a) Trường hợp thai bình thường hoặc người phụ nmang thai lựa chọn giữ thai (mặc dù có chỉ định chấm dứt thai kỳ): các biện pháp theo dõi và chăm sóc thai kỳ;

b) Trường hợp thai có dị tật (có chỉ định chấm dứt thai kỳ) và người phụ nmang thai lựa chọn hủy thai: các rủi ro có thể xảy ra khi áp dụng các kỹ thuật chm dứt thai kỳ; trình tự các bước thực hiện các kỹ thuật trong chấm dứt thai kỳ đối với từng trường hp cụ thể.

2. Xử trí trước sinh

Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh áp dụng các kỹ thuật xử trí trước sinh theo hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật của Bộ trưởng Bộ Y tế.

3. Quy định về chấm dứt thai kỳ vì lý do dị tật bào thai

a) Việc chấm dứt thai kỳ chđược xem xét khi có bất thường nghiêm trọng về hình thái, cấu trúc của bào thai, nguy cơ tàn phế cao; có bất thường nhim sắc thể; bào thai có bệnh di truyền phân tử do đột biến gen mà không có phương pháp điều trị đặc hiệu.

b) Việc chấm dứt thai kỳ vì lý do dị tật bào thai được xem xét khi có sự đồng ý bng văn bản của người phụ nmang thai sau khi đã được cán bộ y tế tư vấn đầy đ.

c) Cơ sở khám bệnh, cha bệnh có Giấy phép hoạt động và có phạm vi hoạt động chuyên môn được cấp có thẩm quyền phê duyệt về thực hiện các kỹ thuật chấm dứt thai kỳ phải tổ chức hội chẩn các chuyên khoa liên quan để xem xét việc chấm dứt thai kỳ.

Thành phần tham gia hội chẩn bao gồm bác sĩ chuyên khoa có ít nhất 5 năm kinh nghiệm thuộc các chuyên ngành: sn khoa, nhi khoa, tim mạch, chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm và gii phẫu bệnh lý. Các thành viên tham gia hội chẩn có thể thuộc các khoa, phòng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc được mời từ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác.

Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, cha bệnh xem xét, quyết định chấm dứt thai kỳ vì lý do dị tật bào thai trên cơ sở kết luận sau hội chẩn.

Phương Thảo

Tác giả Nguyễn Quốc Sử

Dịch vụ: Tư vấn pháp luật, bài giảng pháp luật, Tài liệu thi Công chức, Viên chức, thi nâng ngạch công chức... Liên hệ: kesitinh355@gmail.com. Điện thoại, Zalo: 0935634572

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *