Quy định mới về chế độ báo cáo trong cơ quan hành chính nhà nước

Ngày 24/01/2019, Chính phủ ban hành Nghị định số 09/2019/NĐ-CP  Quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước, có hiệu lực thi hành từ ngày 12/3/2019. Theo đó, chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện như sau:

1. Các loại chế độ báo cáo trong cơ quan hành chính nhà nước

Chế độ báo cáo định kỳ là chế độ báo cáo được ban hành để đáp ứng yêu cầu thông tin tổng hợp của các cơ quan hành chính nhà nước, được thực hiện theo chu kỳ xác định  và lặp lại nhiều lần.

– Chế độ báo cáo chuyên đề là chế độ báo cáo được ban hành để đáp ứng yêu cầu thông tin có tính chất chuyên sâu  về một chủ đề nào đó  và phải thực hiện một hoặc nhiều lần trong một khoảng thời gian nhất định.

– Chế độ báo cáo đột xuất là chế độ báo cáo được ban hành để đáp ứng yêu cầu thông tin về vấn đề phát sinh bất thường.

2. Nội dung chế độ báo cáo trong cơ quan hành chính nhà nước

Nội dung chế độ báo cáo bao gồm các thành phần sau:

– Tên báo cáo;

– Nội dung yêu cầu báo cáo;

– Đối tượng thực hiện báo cáo;

– Cơ quan nhận báo cáo;

Nghị định số 09/2019/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước
Chế độ báo cáo trong cơ quan hành chính nhà nước

– Phương thức gửi, nhận báo cáo;

– Thời hạn gửi báo cáo;

– Tần suất thực hiện báo cáo;

– Thời gian chốt số liệu báo cáo;

 – Mẫu đề cương báo cáo;

– Biểu mẫu số liệu báo cáo;

– Hướng dẫn quy trình thực hiện báo cáo.

3. Nguyên tắc chung về việc ban hành chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước

Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định Nguyên tắc chung về việc ban hành chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước như sau: Bảo đảm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, đầy đủ phục vụ hiệu quả cho hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền; đồng thời, phục vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc thực hiện chế độ báo cáo đối với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và Hội đồng nhân dân cùng cấp.

Nội dung chế độ báo cáo phù hợp với quy định tại các văn bản do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan, người có thẩm quyền thuộc hệ thống hành chính nhà nước ban hành.

Chế độ báo cáo chỉ được ban hành khi thật sự cần thiết để phục vụ mục tiêu quản lý, chỉ đạo, điều hành của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền.

Chế độ báo cáo phải phù hợp về thẩm quyền ban hành và đối tượng yêu cầu báo cáo, bảo đảm rõ ràng, thống nhất, đồng bộ, khả thi và không trùng lắp với chế độ báo cáo khác. Giảm tối đa yêu cầu về tần suất báo cáo nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí, nhân lực trong thực hiện chế độ báo cáo.

Các số liệu yêu cầu báo cáo phải đồng bộ, thống nhất về khái niệm, phương pháp tính và đơn vị tính để bảo đảm thuận lợi cho việc tổng hợp, chia sẻ thông tin báo cáo.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo, chuyển dần từ báo cáo bằng văn bản giấy sang báo cáo điện tử. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong thực hiện chế độ báo cáo và công tác phối hợp, chia sẻ thông tin báo cáo.

4. Thẩm quyền ban hành chế độ báo cáo

Nghị định 09/2019/NĐ-CP cũng quy định cụ thể thẩm quyền ban hành chế độ báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước. Theo đó, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành chế độ báo cáo định kỳ, chuyên đề, đột xuất yêu cầu các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện trong phạm vi cả nước.

Thẩm quyền ban hành chế độ báo cáo trong cơ quan nhà nước
Thẩm quyền ban hành chế độ báo cáo trong cơ quan nhà nước

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành chế độ báo cáo định kỳ, chuyên đề, đột xuất thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý yêu cầu các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện trong phạm vi cả nước.

Cơ quan thuộc Chính phủ ban hành chế độ báo cáo chuyên đề, đột xuất yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện trong phạm vi cả nước để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thuộc Chính phủ theo quy định pháp luật. Đối với chế độ báo cáo định kỳ, cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành.

UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (UBND cấp tỉnh) ban hành chế độ báo cáo định kỳ, chuyên đề, đột xuất yêu cầu các cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới và tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi địa bàn quản lý của cấp tỉnh thực hiện.

UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (UBND cấp huyện) ban hành chế độ báo cáo chuyên đề, đột xuất yêu cầu các cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới và tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi địa bàn quản lý của cấp huyện thực hiện.

UBND xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã) ban hành chế độ báo cáo đột xuất yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi địa bàn quản lý của cấp xã thực hiện.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp ban hành chế độ báo cáo đột xuất yêu cầu các cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới và tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi địa bàn quản lý thực hiện.

rubi

Tác giả Nguyễn Quốc Sử

Dịch vụ: Tư vấn pháp luật, bài giảng pháp luật, Tài liệu thi Công chức, Viên chức, thi nâng ngạch công chức... Liên hệ: kesitinh355@gmail.com. Điện thoại, Zalo: 0935634572

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *