Hạn mức giao đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ tháng 11/2024

Ngày 19/10/2024, UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Quyết định 28/2024/QĐ-UBND Ban hành Quy định hạn mức giao, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất, diện tích tối thiểu được tách thửa, hợp thửa đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2024.

Quy định về tách thửa đất của tỉnh Quảng Nam từ năm 2024

Quảng Nam quy định các giấy tờ khác trước 15/10/1993 làm căn cứ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo đó, hạn mức giao đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ ngày 01/11/2024 như sau:

I. Hạn mức công nhận đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai năm 2024
1. Hạn mức công nhận đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 137 của Luật Đất đai năm 2024 mà trên giấy tờ đó có thể hiện mục đích sử dụng để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư thì diện tích đất ở được xác định khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:

Quy trình tách thửa, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Hạn mức giao đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ tháng 11/2024

a) Trường hợp thửa đất được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 thì hạn mức công nhận đất ở không quá 05 (năm) lần hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 1 Điều 8 Quy định này.

Thửa đất có diện tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất đã ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó. Trường hợp diện tích đất ở thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở hoặc chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở. Thửa đất có diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở.

b) Trường hợp thửa đất được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì hạn mức công nhận đất ở không quá 02 (hai) lần hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 1 Điều 8 Quy định này.

Thửa đất có diện tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất đã ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó. Trường hợp diện tích đất ở thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở hoặc chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở.

Thửa đất có diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở.
2. Hạn mức công nhận đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất.

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 Luật Đất đai năm 2024 mà không vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai năm 2024 và không thuộc trường hợp quy định tại Điều 139, Điều 140 Luật Đất đai năm 2024 thì hạn mức công nhận đất ở bằng hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 1 Điều 8 Quy định này.

II. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân quy định tại Điều 177 Luật Đất đai năm 2024

1. Đối với khu vực I: không quá 20 ha đối với đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác cho mỗi cá nhân; không quá 30 ha đối với đất trồng cây lâu năm; không quá 50 ha đất rừng trồng sản xuất cho mỗi cá nhân.

2. Khu vực II: không quá 25 ha đối với đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác cho mỗi cá nhân; không quá 50 ha đối với đất trồng cây lâu năm; không quá 100 ha đất rừng trồng sản xuất cho mỗi cá nhân.

3. Khu vực III: không quá 30 ha đối với đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác cho mỗi cá nhân; không quá 100 ha đối với đất trồng cây lâu năm; không quá 300 ha đất rừng trồng sản xuất cho mỗi cá nhân.

III. Hạn mức giao đất ở nông thôn quy định tại khoản 2 Điều 195 và đất ở đô thị quy định tại khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai năm 2024

1. Diện tích đất ở để giao cho cá nhân để xây dựng nhà ở tại đô thị và nông thôn được phân theo khu vực quy định tại Điều 4 của Quy định này như sau:

Hạn mức đất được giao để xây dựng nhà ở của tỉnh Quảng Nam
Hạn mức đất được giao để xây dựng nhà ở của tỉnh Quảng Nam

a) Đối với khu vực I: không quá 200 m2.

b) Đối với khu vực II: không quá 300 m2.

c) Đối với khu vực III: không quá 400 m2

2. Việc giao đất để xây dựng nhà ở phải đảm bảo yêu cầu về kích thước tối thiểu theo quy định tại Điều 13 của Quy định này.

IV. Phân định khu vực để áp dụng hạn mức công nhận quyền sử dụng đất, hạn mức giao đất

1. Khu vực I:

a) Các phường thuộc thành phố Hội An, thành phố Tam Kỳ và thị xã Điện Bàn.

b) Thị trấn thuộc các huyện: Đại Lộc, Duy Xuyên, Thăng Bình, Núi Thành, Quế Sơn, Tiên Phước, Hiệp Đức, Phú Ninh.

c) Thửa đất có mặt tiếp giáp với đường quốc lộ, đường tỉnh (tỉnh lộ), đường huyện.

2. Khu vực II:

a) Các thị trấn hoặc phường được thành lập hoặc sáp nhập từ sau ngày 01 tháng 6 năm 2015 trên địa bàn tỉnh. Các xã thuộc các huyện, thị xã, thành phố: Đại Lộc, Duy Xuyên, Thăng Bình, Núi Thành, Quế Sơn, Phú Ninh (trừ xã Tam Lãnh) Tiên Phước, Hiệp Đức, Điện Bàn, Tam Kỳ, Hội An (trừ xã Tân Hiệp).

b) Thị trấn thuộc các huyện: Bắc Trà My, Phước Sơn, Nam Giang và Đông Giang; trung tâm huyện lỵ: Nông Sơn, Nam Trà My và Tây Giang

3. Khu vực III:

Các xã còn lại trừ khu vực I và khu vực II.

ribi

Tác giả Nguyễn Quốc Sử

Dịch vụ: Tư vấn pháp luật, bài giảng pháp luật, Tài liệu thi Công chức, Viên chức, thi nâng ngạch công chức... Liên hệ: kesitinh355@gmail.com. Điện thoại, Zalo: 0935634572

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *