Trangtinphapluat.com trân trọng giới thiệu tới bạn đọc Tổng hợp các văn bản được ban hành từ ngày 05/3 đến 11/3/2018
VĂN BẢN CỦA TRUNG ƯƠNG
1. Chính sách hỗ trợ các huyện nghèo giai đoạn 2018 – 2020
Ngày 07/3/2018, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 275/QĐ-TTg phê duyệt Danh sách các huyện nghèo và huyện thoát nghèo giai đoạn 2018 – 2020.
Theo đó, danh sách các huyện nghèo và huyện thoát nghèo giai đoạn 2018-2020 được chia thành 03 nhóm, chính sách hỗ trợ cho từng nhóm như sau:
– Nhóm 1 (56 huyện nghèo thuộc 19 tỉnh) áp dụng chính sách quy định tại Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP và tại Tiểu dự án 1, 3, 4 Dự án 1 của Quyết định 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016;
– Nhóm 2 (29 huyện thuộc 18 tỉnh được xét bổ sung vào danh sách huyện nghèo) áp dụng chính sách quy định tại Tiểu dự án 1, 3, 4 Dự án 1 của Quyết định 1722 với định mức hỗ trợ bằng 70% so với nhóm 1;
– Nhóm 3 (gồm 08 huyện xét thoát nghèo thuộc 06 tỉnh) áp dụng chính sách đặc thù tại Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP (trừ chính sách đầu tư và duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng) và Tiểu dự án 3, 4 Dự án 1 của Quyết định 1722 bằng 100 % so với nhóm 1.
- Tiêu chí lựa chọn người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số
Ngày 06/3/2018, Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg về tiêu chí lựa chọn, công nhận người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số.
Theo đó, có 5 tiêu chí lựa chọn người có uy tín gồm:
1- Là công dân Việt Nam, không phân biệt thành phần dân tộc, cư trú hợp pháp tại Việt Nam.
2- Bản thân và gia đình gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương.
3- Là người tiêu biểu, có nhiều công lao, đóng góp trong các phong trào thi đua yêu nước, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ an ninh trật tự, giữ gìn bản sắc văn hóa và đoàn kết các dân tộc.
4- Hiểu biết về văn hóa truyền thống, phong tục, tập quán dân tộc; có mối liên hệ chặt chẽ và có ảnh hưởng trong dòng họ, dân tộc và cộng đồng dân cư.
5- Có khả năng quy tụ, tập hợp đồng bào dân tộc thiểu số trong phạm vi nhất định bằng lời nói, qua việc làm, được người dân trong cộng đồng tín nhiệm, tin tưởng, nghe và làm theo.
- Quy định giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 24/2018/NĐ-CP giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động. Văn bản có hiệu lực thi hành từ ngày 15-4 tới.
Nghị định áp dụng đối với bảy nhóm đối tượng. Cụ thể là người lao động, người học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động, người thử việc, người học trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc trong cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, người hưởng chính sách bảo hiểm thất nghiệp, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Bên cạnh đó còn có sáu nhóm cá nhân, tổ chức khác.
Nghị định chỉ rõ, thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày. Đối với vụ việc phức tạp, thời hạn giải quyết không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
4. Bổ sung điều kiện quản lý nội dung thông tin mạng xã hội
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 27/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
Theo đó, bổ sung điều kiện về quản lý nội dung thông tin đối với trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội.
Cụ thể, điều kiện về quản lý thông tin đối với mạng xã hội gồm: Có thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội phù hợp và được đăng tải trên trang chủ của mạng xã hội; bảo đảm người sử dụng phải đồng ý thỏa thuận sử dụng dịch vụ mạng xã hội bằng phương thức trực tuyến thì mới có thể sử dụng được các dịch vụ, tiện ích của mạng xã hội; có cơ chế phối hợp để có thể loại bỏ ngay nội dung vi phạm Khoản 1 Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP chậm nhất sau 3 giờ kể từ khi tự phát hiện hoặc có yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc cơ quan cấp phép (bằng văn bản, điện thoại, email); có biện pháp bảo vệ bí mật thông tin riêng, thông tin cá nhân của người sử dụng; bảo đảm quyền quyết định của người sử dụng trong việc cho phép thu thập thông tin cá nhân của mình hoặc cung cấp cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác.
Điều kiện về quản lý thông tin đối với trang thông tin điện tử tổng hợpgồm: Có quy trình quản lý thông tin công cộng: Xác định phạm vi nguồn thông tin khai thác, cơ chế quản lý, kiểm tra thông tin trước và sau khi đăng tải; có cơ chế kiểm soát nguồn tin, đảm bảo thông tin tổng hợp đăng tải phải chính xác theo đúng thông tin nguồn; có cơ chế phối hợp để có thể loại bỏ ngay nội dung vi phạm khoản 1 Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP chậm nhất sau 3 giờ kể từ khi tự phát hiện hoặc có yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc cơ quan cấp phép (bằng văn bản, điện thoại, email).
- VĂN BẢN ĐỊA PHƯƠNG
- Quy định cán bộ, công chức làm đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính
Ngày 07/3/2018, UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Quyết định 826/QĐ-UBND về ban hành Quy chế phối hợp hoạt động của cán bộ, công chức làm đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, theo đó:
Đối với UBND cấp huyện phân công ít nhất 02 cán bộ đầu mối, trong đó có 01 lãnh đạo Văn phòng HĐND-UBND và 01 công chức Văn phòng HĐND-UBND theo dõi, giúp việc.
Đối với UBND cấp xã: Phân công 01 cán bộ đầu mối là công chức Văn phòng – Thống kê đảm nhận
Cán bộ đầu mối Kiểm soát thủ tục hành chính có nhiệm vụ:
- Tham mưu ban hành Kế hoạch và hoạt động kiểm soát TTHC
- Thực hiện đánh giá tác động TTHC trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
- Công bố thủ tục hành chính
- Niêm yết công khai thủ tục hành chính
- Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính, đề nghị phương án đơn giản hóa, sáng kiến thủ tục hành chính
- Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị và công khai phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính…