Tổng hợp các văn bản có hiệu lực trong tháng 7 năm 2017

  1. Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2017)

          Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 đã dành riêng một Điều luật (Điều 95) để quy định cụ thể về các nguyên tắc đối với tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam. Cụ thể như sau:

          – Phải được sự cho phép của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.

          – Phải tôn trọng, tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp có thỏa thuận khác giữa quốc gia tàu mang cờ và các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam qua đường ngoại giao trước khi tàu đến Việt Nam.

          – Chương trình hoạt động của tàu và các thành viên trên tàu phải thực hiện theo kế hoạch đã thỏa thuận; trường hợp có sự thay đổi, phát sinh phải được phép của các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

          – Khi tàu quân sự nước ngoài đến lãnh hải Việt Nam để đến cảng biển phải thực hiện các quy định sau đây:

          + Tàu ngầm và các phương tiện đi ngầm khác phải hoạt động ở trạng thái nổi trên mặt nước và phải treo Quốc kỳ Việt Nam ở vị trí ngang bằng với quốc kỳ của quốc gia tàu mang cờ.

(Không áp dụng quy định này đối với trường hợp được phép của Chính phủ Việt Nam hoặc theo thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam và chính phủ của quốc gia tàu mang cờ)

CHế độ chính sách đối với lực lượng kiểm ngư
Bộ luật hàng hải

          + Bên ngoài thân tàu phải ghi rõ số hiệu, tên tàu.

          + Đưa toàn bộ vũ khí về tư thế quy không hoặc ở trạng thái bảo quản.

+ Dừng lại ở vùng đón trả hoa tiêu để làm thủ tục nhập cảnh và theo hướng dẫn của cảng vụ, hoa tiêu Việt Nam.

          + Chỉ được sử dụng các thiết bị cần thiết bảo đảm an toàn hàng hải và tần số liên lạc đã đăng ký.

          + Đến đúng cảng biển theo tuyến đường và hành lang quy định.

          – Nếu tàu muốn di chuyển từ cảng biển này sang cảng biển khác của Việt Nam phải được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

          2. Luật đấu giá tài sản 2016 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2017)

          Luật đấu giá tài sản 2016 đề ra tiêu chuẩn để trở thành đấu giá viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

          – Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt.

          – Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng (quy định hiện hành tại Nghị định 17 là tốt nghiệp đại học ngành luật hoặc ngành kinh tế).

          – Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá, trừ trường hợp được miễn đào tạo nghề đấu giá theo quy định, cụ thể như sau:

          + Người có thời gian làm việc trong lĩnh vực được đào tạo từ 03 năm trở lên được tham gia khóa đào tạo nghề đấu giá và thời gian khóa đào tạo nghề đấu giá là 06 tháng.

          + Miễn đào tạo nghề đấu giá đối với người đã là luật sư, công chứng viên, thừa phát lại, quản tài viên, trọng tài viên có thời gian hành nghề từ 02 năm trở lên; người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, chấp hành viên.

          –  Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.

          3.  Nghị định 47/2017/NĐ-CP ngày 24/4/2017 quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang vừa được Chính phủ ban hành, từ ngày 1/7/2017 mức lương cơ sở là 1.300.000 đồng/tháng (thay cho mức cũ là 1.210.000 đồng/tháng).

          Nghị định này quy định mức lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động (gọi chung là người hưởng lương, phụ cấp) làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (cấp huyện), ở xã, phường, thị trấn (cấp xã), ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ trang.

Điều chỉnh tiền lương đóng bảo hiểm xã hội
Mức lương tăng năm 2019

          Người hưởng lương, phụ cấp nêu trên gồm:

– Cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp huyện quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008.

– Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008.

– Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức năm 2010.

– Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, gồm:

 + Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp;

 + Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong số lượng người làm việc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại các đơn vị sự nghiệp công lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

– Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.

– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ và công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.

– Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân.

– Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.

– Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.

4.  Nghị định 62/2017/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật ĐGTS 2016 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2017)

          Nghị định này quy định đối với doanh nghiệp ĐGTS thành lập trước ngày 01/7/2017 cần lưu ý một số nội dung như sau:

          – Nếu chuyển đổi thành doanh nghiệp ĐGTS theo quy định tại Điều 23 Luật ĐGTS thì nộp 01 bộ hồ sơ (theo điểm a, b và c Khoản 1 Điều 25 Luật ĐGTS) trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc hình thức phù hợp khác đến Sở Tư pháp.

Doanh nghiệp ĐGTS được Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động kế thừa toàn bộ quyền, lợi ích hợp pháp và nghĩa vụ trong hoạt động ĐGTS của doanh nghiệp ĐGTS thành lập trước ngày 01/7/2017.

          – Nếu tiếp tục hoạt động ĐGTS và kinh doanh các ngành nghề khác thì thành lập doanh nghiệp ĐGTS mới theo quy định tại Điều 25 Luật ĐGTS.

          5.  Chính sách đặc thù về giống, vốn và công nghệ trong phát triển nuôi trồng, khai thác dược liệu,

Ngày 19/5/2017, Chính phủ ban hành Nghị định 65/2017/NĐ-CP chính sách đặc thù về giống, vốn và công nghệ trong phát triển nuôi trồng, khai thác dược liệu, có hiệu lực từ ngày 05/7/2017,

Theo đó, Nghị định này quy định một số chính sách đặc thù về giống, vốn và công nghệ trong phát triển nuôi trồng, khai thác dược liệu có nguồn gốc thực vật, động vật. Nghị định áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến nuôi trồng, khai thác dược liệu trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Nghị định quy định một số chính sách đặc thù như sau:
Ưu tiên công nhận giống dược liệu: Giống dược liệu địa phương được xem xét bổ sung vào Danh mục giống dược liệu được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam không phải thực hiện khảo nghiệm và công nhận giống mới theo quy định tại Pháp lệnh giống cây trồng 2004, Pháp lệnh giống vật nuôi 2004 và các văn bản hướng dẫn. Giống dược liệu mới do các tổ chức, cá nhân nghiên cứu chọn tạo: Đối với giống cây trồng được xem xét công nhận đặc cách theo quy định tại Pháp lệnh giống cây trồng 2004 và các văn bản hướng dẫn; đối với giống vật nuôi được công nhận giống mới theo quy định tại Pháp lệnh giống vật nuôi 2004 và các văn bản hướng dẫn.

Hỗ trợ sản xuất giống dược liệu: Hỗ trợ 01 lần 50% tổng mức đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (cải tạo đồng ruộng, thủy lợi, giao thông nội đồng, nhà lưới, nhà kính, chuồng trại, kho bảo quản, xử lý môi trường) cho các cơ sở nhân giống tập trung có quy mô từ 02 ha trở lên đối với cây dược liệu, 0,5 ha trở lên đối với vật nuôi làm dược liệu, tối đa không quá 02 tỷ đồng/01 cơ sở. Đối với cơ sở sản xuất giống dược liệu ứng dụng công nghệ cao theo tiêu chí do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, mức hỗ trợ tối đa không quá 03 tỷ đồng/01 cơ sở. Hỗ trợ 01 lần 60% chi phí sản xuất giống gốc, 30% chi phí sản xuất giống thương phẩm theo định mức kinh tế kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành. Trường hợp ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, mức hỗ trợ tương ứng là 80% và 50%. Hỗ trợ 100% chi phí tập huấn kỹ thuật cho người trực tiếp sản xuất giống theo nội dung và định mức chi quy định tại Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông và các văn bản hướng dẫn.

  1. Điều kiện kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang để ghi âm, ghi hình

 Ngày 19/5/2017, Chính phủ ban hành Nghị định 66/2017/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị, có hiệu lực thi hành từ ngày 05/7/2017, theo đó: chỉ các cơ sở kinh doanh sau đây mới được kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị: Cơ sở kinh doanh thuộc Bộ Công an được cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; cơ sở kinh doanh thuộc Bộ Quốc phòng được cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; cơ sở kinh doanh không thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng được cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.

  1. Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong kinh doanh xăng dầu

Ngày 20/5/2017, Chính phủ ban hành Nghị định số 67/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực từ 10/7/2017. Theo đó, phạt tiền từ 60 – 100 triệu đồng đối với hành vi thực hiện cách pha trộn hoặc đưa các chất khác vào xăng dầu để trục lợi.

8. Nhiều chính sách ưu đãi phát triển cụm công nghiệp

Ngày 25/5/2017, Chính phủ ban hành Nghị định 68/2017/NĐ-CP về quản lý, phát triển cụm công nghiệp, có hiệu lực từ ngày 15/7/2017, theo đó: dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp làng nghề được miễn tiền thuê đất 11 năm và được xem xét vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước với mức không quá 70% tổng mức đầu tư.

Dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp làng nghề được miễn tiền thuê đất 15 năm và được xem xét vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước với mức không quá 70% tổng mức đầu tư.

Ngân sách địa phương hỗ trợ kinh phí di dời các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất hộ gia đình, cá nhân trong làng nghề vào cụm công nghiệp làng nghề; mức hỗ trợ cụ thể do UBND tỉnh quyết định. Ngân sách trung ương và ngân sách địa phương xem xét ưu tiên hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp làng nghề.

  1. Tăng mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công

 Ngày 06/6/2017, Chính phủ ban hành Nghị định 70/2017/NĐ-CP quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng, có hiệu lực từ ngày 25/7/2017, Theo đó, mức chuẩn để xác định các mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng được tăng từ 1.318.000 đồng lên 1.417.000 đồng.

Cụ thể, Nghị định số 70/2017/NĐ-CP quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng, mức phụ cấp, trợ cấp của một số đối tượng người có công như sau: Người hoạt động cách mạng trước ngày 1/1/1945 diện thoát ly mức trợ cấp 1.583.000 đồng/tháng, phụ cấp 268.000 đồng/1 thâm niên; diện không thoát ly mức trợ cấp 2.688.000 đồng/tháng. Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của người hoạt động cách mạng trước ngày 1/1/1945 từ trần 1.417.000 đồng/tháng.

Người có công cách mạng được nhà nước đóng bảo hiểm y tế
Người có công cách mạng được nhà nước đóng bảo hiểm y tế

Người hoạt động cách mạng từ ngày 1/1/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng 8 năm 1945 được trợ cấp 1.465.000 đồng/tháng. Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của người hoạt động cách mạng từ ngày 1/1/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng 8 năm 1945 từ trần là 795.000 đồng/tháng.

10.  Thông tư 02/2017/TT-BNV ngày 12/5/2017 Hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập

          Cách tính mức lương, phụ cấp và hoạt động phí

          * Đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 1 Thông tư này:

          Căn cứ vào hệ số lương và phụ cấp hiện hưởng quy định tại các văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, mức lương cơ sở quy định tại Nghị định số 47/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 47/2017/NĐ-CP) để tính mức lương, mức phụ cấp và mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) như sau:

  1. a) Công thức tính mức lương:
Mức lương thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2017=Mức lương cơ sở 1.300.000 đồng/tháng)xHệ số lương hiện hưởng
  1. b) Công thức tính mức phụ cấp:

          – Đối với các khoản phụ cấp tính theo mức lương cơ sở:

Mức lương thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2017=Mức lương cơ sở 1.300.000 đồng/tháng)xHệ số phụ cấp hiện hưởng

          – Đối với các khoản phụ cấp tính theo % mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có):

Mức phụ cấp thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2017=Mức lương thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2017+Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2017 (nếu có)+Mức phụ cấp thâm niên vượt khung thực hiện từ ngày 01 tháng 07 năm 2017 (nếu có)xTỷ lệ % phụ cấp được hưởng theo quy định

          – Đối với các khoản phụ cấp quy định bằng mức tiền cụ thể thì giữ nguyên theo quy định hiện hành.

  1. c) Công thức tính mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có):
Mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2017=Mức lương cơ sở 1.300.000 đồng/tháng)xHệ số chênh lệch bảo lưu hiện hưởng (nếu có)

          * Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp quy định tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư này:

          Căn cứ vào hệ số hoạt động phí đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của pháp luật hiện hành để tính mức hoạt động phí theo công thức sau:

Mức hoạt động phí thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2017=Mức lương cơ sở 1.300.000 đồng/tháng)xHệ số hoạt động phí theo quy định

          Thời gian thực hiện

          Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý các đối tượng hưởng lương, phụ cấp và hoạt động phí quy định tại Điều 1 Thông tư này, căn cứ vào số đối tượng đến ngày 01 tháng 7 năm 2017 để tính mức lương, mức phụ cấp, mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) và hoạt động phí theo hướng dẫn tại Thông tư này.

          12. Nghị định 169/2016/NĐ-CP  (có hiệu lực từ ngày 01/7/2017) về xử lý hàng hóa do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển Việt Nam, quy định:

          Đối với hàng hóa xuất nhập khẩu bị lưu giữ do người nhận hàng không đến nhận, hoặc từ chối nhận hàng:

          – Người vận chuyển được mang bán đấu giá nhưng phải làm thủ tục hải quan nhập khẩu hàng hóa theo quy định.

          – Ngoài hồ sơ hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định, người vận chuyển phải nộp kèm các giấy tờ sau đây cho cơ quan hải quan:

          + Văn bản đề nghị làm thủ tục hải quan nhập khẩu hàng hóa đối với hàng hóa bị lưu giữ;

          + Bản chính bằng chứng liên quan đến việc thông báo về hàng hóa bị lưu giữ theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này.

   13. Thông tư 53/2017/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 69/2016/NĐ-CP về điều kiện kinh doanh vụ mua bán nợ.

          Theo đó, doanh nghiệp kinh doanh vụ mua bán nợ cần lưu ý một số điều kiện như sau:

          – Khi bắt đầu hoạt động, doanh nghiệp phải có quy chế quản lý nội bộ về tổ chức, về hoạt động kinh doanh dịch vụ mua bán nợ được ban hành bởi cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp quy định tại điều lệ;

          – Vốn điều lệ/vốn đầu tư thực góp hạch toán trên bảng cân đối kế toán phải lớn hơn hoặc bằng mức vốn tối thiểu quy định tại Nghị định 69/2016/NĐ-CP tương ứng với từng loại hình kinh doanh dịch vụ mua bán nợ;

          – Người quản lý doanh nghiệp tại thời điểm được bổ nhiệm phải có bằng đại học (trở lên) thuộc một trong các ngành: Kinh tế, quản trị kinh doanh, luật hoặc lĩnh vực chuyên môn mà mình sẽ đảm nhận;

14. Nghị định 55/2017/NĐ-CP về quản lý nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá Tra (có hiệu lực từ ngày 01/7/2017)

          Cụ thể, hồ sơ đăng ký mã số nhận diện ao nuôi cá Tra thương phẩm được Nghị định 55/2017/NĐ-CP quy định như sau:

          – Hồ sơ đăng ký lần đầu gồm:

+ Giấy đăng ký cấp mã số nhận diện ao nuôi (Mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này);

+ Bản sao sơ đồ mặt bằng vị trí ao nuôi.

– Hồ sơ đăng ký lại gồm:

+ Giấy đăng ký cấp lại mã số nhận diện ao nuôi (Mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này);

+ Bản gốc Giấy chứng nhận mã số nhận diện ao nuôi cá Tra thương phẩm đề nghị cấp lại;

+ Bản sao sơ đồ mặt bằng vị trí ao nuôi.

          Giấy chứng nhận mã số nhận diện ao nuôi cá Tra thương phẩm đã được cấp theo Nghị định 36/2014/NĐ-CP vẫn tiếp tục có hiệu lực.

  1. Thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH về chế độ làm việc của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp.

          Theo đó, thời gian làm việc của nhà giáo dạy cao đẳng/trung cấp nghề giữ nguyên là 44 tuần/năm theo chế độ tuần làm việc 40 giờ, tuy nhiên phân bổ lại thời gian làm việc cụ thể như sau:

          – Thực hiện công tác giảng dạy/giáo dục học viên/học sinh/sinh viên:

+ 32 tuần đối với nhà giáo dạy trình độ cao đẳng;

+ 36 tuần đối với nhà giáo dạy trình độ trung cấp.

          – Học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa/nâng cao, nghiên cứu khoa học:

+ 08 tuần đối với nhà giáo dạy trình độ cao đẳng thay vì 12 tuần như trước đây;

+ 04 tuần đối với nhà giáo dạy trình độ trung cấp thay vì 08 tuần như trước đây.

          – Thực tập tại doanh nghiệp/cơ quan chuyên môn: 04 tuần.

          Trường hợp không sử dụng hết thời gian học tập, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học thì được quy đổi thời gian còn lại chuyển sang công tác giảng dạy hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác do Hiệu trưởng/Giám đốc giao.

          Thông tư này bãi bỏ Mục II Thông tư 09/2008/TT-BLĐTBXH ngày 27/6/2008 và Chương III Thông tư 40/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015.

  1. Nạn nhân bạo lực gia đình được tạm lánh tại bệnh viện một ngày

Theo Thông tư 24/2017/TT-BYT quy định quy trình tiếp nhận, chăm sóc y tế và thống kê, báo cáo đối với người bệnh là nạn nhân bạo lực gia đình tại cơ sở khám, chữa bệnh , có hiệu lực từ ngày 07/7/2017 thì: người bệnh là nạn nhân bạo lực gia đình ngoài việc được khám, chữa bệnh theo quy định chung, được tư vấn về cách giải quyết, xử lý bạo lực gia đình, còn được bố trí nơi tạm lánh, tạm trú.

Cụ thể, bệnh viện có giường bệnh nội trú tùy theo khả năng và điều kiện thực tế, bố trí cho người bệnh là nạn nhân bạo lực gia đình tạm lánh tại cơ sở trong thời gian không quá 24 giờ theo yêu cầu của nạn nhân.

Trường hợp, trạm y tế xã có giường lưu đủ điều kiện bảo đảm an toàn thì bố trí cho nạn nhân tạm lánh không quá 24 giờ hoặc chuyển đến các điểm tạm lánh, tạm trú trong cộng đồng.

17. Hỗ trợ tài chính cho tổ chức sử dụng lao động dân tộc thiểu số

Theo Thông tư 58/2017/TT-BTC hướng dẫn chính sách hỗ trợ tài chính cho tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn, có hiệu lực ngày 28/7/2017 thì: những đối tượng này sẽ được hỗ trợ chi phí đào tạo, tiền ăn và tiền đi lại. Cụ thể, người thuộc hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo hỗ trợ mức tối đa 4 triệu đồng/người/khóa học. Người dân tộc thiểu số mức tối đa là 3 triệu đồng/người/khóa học.

Đồng thời, hỗ trợ tiền ăn 30.000 đồng/người/ngày thực học, tiền đi lại là 200.000 đồng/ người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15 km trở lên.

Trường hợp người học là người dân tộc thiểu số cư trú ở xã, thôn, bản thuộc vùng khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, mức hỗ trợ tiền đi lại là 300.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 5 km trở lên. Riêng đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ cùng một nội dung thì chỉ được hưởng chính sách cao nhất.

Đối với chính sách hỗ trợ về bảo hiểm thì ngân sách nhà nước (NSNN) hỗ trợ nộp thay cho các đơn vị sử dụng lao động tối đa 5 năm đối với một người lao động

18. Công văn 2039 ngày 29/5/2017 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc thanh toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế.

          Từ ngày 01/7/2017, sẽ áp dụng mức lương cơ sở mới (1.300.000 đồng/tháng) để thanh toán chế độ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế. Đơn cử như sau:
– Người có thẻ bảo hiểm y tế đi khám, chữa bệnh đúng quy định, có tổng chi phí một lần khám, chữa bệnh thấp hơn 195.000 đồng không phải thực hiện cùng chi trả.

Mức chi trả bảo hiểm khi khám trái tuyến
Mức chi trả bảo hiểm khi khám trái tuyến

          Quy định hiện hành là 181.500 đồng (Khoản 1 Công văn 2046/BHXH-CSYT ngày 06/6/2016 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam).

          – Thanh toán trực tiếp chi phí cùng chi trả vượt quá 7.800.000 đồng (hiện tại là 7.260.000 đồng theo Công văn 5544/BYT-BH ngày 19/7/2016 của Bộ Y tế) đối với người tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên.

          Cũng theo Công văn 2039/BHXH-CSYT thì việc thực hiện thanh toán chế độ bảo hiểm y tế này áp dụng đối với người tham gia bảo hiểm y tế vào viện trước ngày 01/7/2017 nhưng xuất viện từ ngày 01/7/2017.

  1. Thông tư 13/2017/TT-BGTVT quy định về chứng chỉ chuyên môn đại lý tàu biển (có hiệu lực từ ngày 01/7/2017).
  1. Thông tư 13/2017/TT-BLĐTBXH quy định về khai báo, điều tra, thống kê và báo cáo tai nạn lao động hàng hải (có hiệu lực từ ngày 01/7/2017).
    22. Thông tư 25/2017/TT-BYT bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành (có hiệu lực từ ngày 01/7/2017).
  2. Thông tư 14/2017/TT-BLĐTBXH quy định việc xây dựng, thẩm định và ban hành định mức kinh tế – kỹ thuật về đào tạo áp dụng trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp (có hiệu lực từ ngày 10/7/2017).
  3. Thông tư 134/2017/TT-BQP quy định danh mục, tiêu chuẩn bậc trình độ kỹ năng nghề của công nhân quốc phòng tương ứng với nghề đặc thù chuyên ngành kỹ thuật đặc công (có hiệu lực từ ngày 10/7/2017).
  4. Nghị định29/2017/NĐ-CPquy định về điều kiện cơ sở đào tạo, huấn luyện và tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải (có hiệu lực từ ngày 01/7/2017).
  5. 193 thí sinh trúng tuyển kỳ thi tuyển công chức tỉnh năm 2016

Ngày 30.6, Chủ tịch UBND tỉnh Đinh Văn Thu ban hành Quyết định số 2353/QĐ-UBND phê duyệt danh sách thí sinh trúng tuyển kỳ thi tuyển công chức tỉnh Quảng Nam năm 2016, gồm 193 thí sinh trên tổng số 362 chỉ tiêu công chức.

 Trangtinphapluat.com tổng hợp

Tác giả Nguyễn Quốc Sử

Dịch vụ: Tư vấn pháp luật, bài giảng pháp luật, Tài liệu thi Công chức, Viên chức, thi nâng ngạch công chức... Liên hệ: kesitinh355@gmail.com. Điện thoại, Zalo: 0935634572

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *