Tổng hợp các văn bản được ban hành Từ ngày 06/6 đến 10/6/2016

  1. Người có công cách mạng được nhà nước đóng bảo hiểm y tế

TheoCông văn Số: 2046/BHXH-CSYT ngày 06/6/2016 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc áp dụng mức lương cơ s theo Nghị định 47/2016/NĐ-CP ca chính phủ trong thanh toán chi phí KCB BHYT thì kể từ ngày 01/5/2016  việc thanh toán chế độ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế (BHYT) được thực hiện như sau:

1. Ngưi có thẻ BHYT đi khám, chữa bệnh đúng quy định, có tổng chi phí một ln khám, cha bệnh thp hơn 181.500 đồng (một trăm tám mốt nghìn năm trăm đng) tương đương 15% mức lương cơ sở không phải thực hiện cùng chi trả.

Mức chi trả bảo hiểm khi khám trái tuyến
Mức chi trả bảo hiểm khi khám trái tuyến

2. Mức chi trả tối đa cho một lần sử dụng dịch vụ cao, chi phí lớn của một số đi tượng theo quyđịnh là 48.400.000 đồng (bốn mươi tám triệu bốn trăm nghìn đng) tương đương 40 tháng lương tối thiu.

3. Mức cùng chi trả chi phí khám, chữa bệnh trong năm ln hơn 6 tháng lương cơ sở là 7.260.000 đồng(bảy triệu hai trăm sáu mươi nghìn đồng).

2. 3 trường hợp được đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài

Ngày 07/06/2016, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 23/2016/QĐ-TTg quy định việc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài có thời hạn để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản.

Trong đó, đáng chú ý là quy định về 03 trường hợp được đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài, bao gồm: Phục vụ hoạt động đối ngoại của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch Quốc hội; Thực hiện chương trình hợp tác quốc tế để giới thiệu, quảng bá lịch sử, văn hóa, đất nước và con người Việt Nam có quy mô và ý nghĩa đặc biệt cấp quốc gia, Bộ, ngành, địa phương; Thực hiện kế hoạch hợp tác quốc tế về nghiên cứu hoặc bảo quản bảo vật quốc gia.

Việc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài phải được xây dựng phương án bảo đảm an ninh, an toàn, không bị hư hại đối với bảo vật trong quá trình vận chuyển ra nước ngoài, lưu giữ tạm thời và đưa trở lại Việt Nam; bảo vật chỉ được đưa ra nước ngoài để nghiên cứu, bảo quản hoặc phục vụ hoạt động đối ngoại cấp Nhà nước và phải được xác định giá trị bằng tiền để làm cơ sở cho việc mua bảo hiểm. Đặc biệt, sẽ miễn kiểm tra thực tế đối với bảo vật khi giải quyết thủ tục hải quan tại cửa khẩu.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/07/2016.

  1. Đến 2020, 80% hộ gia đình tiếp cận thông tin về giáo dục đời sống gia đình

Ngày 08/06/2016, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1028/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020; trong đó đề ra mục tiêu đến thời điểm đó, có 80% hộ gia đình trở lên được tiếp cận thông tin về giáo dục đời sống gia đình; 80% học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục; trên 50% thanh niên khu vực nông thôn, miền núi và vùng sâu, vùng xa; 80% cán bộ, công nhân tại các khu công nghiệp, khu chế xuất được tham gia các sinh hoạt chuyên đề về giáo dục đời sống gia đình…

Các nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Chương trình bao gồm: Nâng cao nhận thức của chính quyền các cấp, các đơn vị, tổ chức, cơ sở giáo dục và các thành viên gia đình về tầm quan trọng của gia đình và nội dung giáo dục đời sống gia đình thông qua việc đẩy mạnh các hoạt động thông tin, truyền thông; Nâng cao năng lực và trách nhiệm quản lý Nhà nước về công tác giáo dục đời sống gia đình thông qua việc xây dựng và ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn phát triển giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020 gắn với các thiết chế văn hóa cơ sở…

Chương trình sẽ bao gồm các hoạt động chính như: Xây dựng, ban hành các văn bản quy định và hướng dẫn về nội dung giáo dục đời sống gia đình; Tổ chức các lớp đào tạo, hướng dẫn, tập huấn nâng cao năng lực về giáo dục đời sống gia đình cho đội ngũ báo cáo viên ở cấp quốc gia, tỉnh, thanh phố; quận, huyện và xã, phường; Tổ chức các hoạt động thông tin, truyền thông, nâng cao nhận thức về vai trò của gia đình và giáo dục đời sống gia đình…

  1. Lãi suất cho vay mua nhà ở xã hội là 4,8%/năm

Ngày 06/06/2016, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1013/QĐ-TTg về lãi suất cho vay ưu đãi nhà ở xã hội tại Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định tại Nghị định số 100/2015/NĐ-CP của Chính phủ.

Trong đó, lãi suất cho vay ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội đối với các đối tượng đầu tư phát triển nhà ở thương mại; nhà ở xã hội và người thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội là 4,8%/năm (0,4%/tháng); lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.

Lãi suất cho vay ưu đãi
Lãi suất cho vay ưu đãi

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký đến hết ngày 31/12/2016; áp dụng cho tất cả các khoản vay còn dư nợ trong năm 2016.

  1. Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai với quy hoạch phát triển KT-XH

Ngày 06/06/2016, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Thông tư số 05/2016/TT-BKHĐT hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế – xã hội; có hiệu lực ngày 20/07/2016.

Quy trình lồng ghép được Thông tư này hướng dẫn như sau: Trước tiên, cần rà soát, đánh giá việc thực hiện nội dung phòng, chống thiên tai trong thực hiện quy hoạch, kế hoạch của giai đoạn trước; Phân tích tình trạng và khả năng chống chịu thiên tai của các đối tượng dễ bị tổn thương trong tương lai về kinh tế, xã hội và môi trường (Sự khác nhau về tình trạng dễ bị tổn thương theo giới tính, thu nhập, độ tuổi, trình độ nhận thức…; Các nhóm dễ bị tổn thương; Các nhóm cư trú tại khu vực dễ bị tổn thương do thiên tai); Xác định các nguyên nhân dẫn đến thiệt hại của từng lĩnh vực; Xác định các giải pháp phòng, chống thiên tai theo thứ tự ưu tiên phù hợp với các loại hình thiên tai thường xuyên xảy ra; và cuối cùng là giám sát, đánh giá việc thực hiện lồng ghép.

Trong đó, đối với quy hoạch, việc đánh giá kết quả lồng ghép phải được thực hiện sau mỗi ¼ kỳ quy hoạch; kết thúc kỳ quy hoạch đánh giá một lần; đối với kết hoạch, mỗi năm đánh giá 01 lần, kết hợp với việc đánh giá kết quả thực hiện kết hoạch của năm trước, xây dựng kế hoạch năm sau, kết thúc kế hoạch 5 năm đánh giá một lần kết hợp cùng với việc đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch của 5 năm trước để chuẩn bị xây dựng kế hoạch 5 năm sau…

  1. Sửa đổi quy định vềhồsơ đề nghị cấp Giấy phép phân phối rượu

Ngày 06/06/2016, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 04/2016/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa, năng lượng, an toàn thực phẩm và điện tử.

CBCC không uống rượu bia trong giờ làm việc
CBCC không uống rượu bia trong giờ làm việc

Một trong những nội dung đáng chú ý của Thông tư này là sửa đổi quy định về hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh phân phối sản phẩm rượu. Cụ thể, trong Báo cáo kết quả kinh doanh, doanh nghiệp không cần phải nêu nội dung về kết quả hoạt động kinh doanh của 03 năm trước đó, kèm theo bảng kê chi tiết danh sách và bản sao hợp lệ các hợp đồng mua bán với mỗi tổ chức, cá nhân sản xuất rượu hoặc doanh nghiệp phân phối sản phẩm rượu khác, các khoản thuế phải nộp như trước đây; mà chỉ cần cung cấp bản thuyết minh hình thức tổ chức bán hàng, phương thức quản lý hệ thống phân phối.

Đồng thời, trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh phân phối sản phẩm rượu, bản sao Giấy chứng nhận công bố hợp quy hoặc Giấy chứng nhận tiêu chuẩn các loại sản phẩm rượu của doanh nghiệp dự kiến kinh doanh quy định trước đây được thay bằng bản sao Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc bản sao giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 20/07/2016.

  1. Nghị quyết số 203/2016/NQ-HĐND ngày 26/04/2016 của HĐND tỉnh Quảng Nam về thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh

Mức thu và thời gian thực hiện

a) Mức thu

Mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa=70%xDiện tíchxGiá của loại đất trồng lúa

Trong đó:

Diện tích: Là phần diện tích đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất phi nông nghiệp ghi cụ thể trong quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp của cơ quan có thẩm quyền;

Giá của loại đất trồng lúa: Tính theo Bảng giá đất đang được áp dụng tại thời điểm giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

b) Thời gian thực hiện: Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 (theo quy định tại Nghị định số 35/2015/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 18/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính).

Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý cụ thể đối với những trường hợp giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất phát sinh trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 đến ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.

Chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng

a) Người sử dụng đất có trách nhiệm kê khai số tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa phải nộp, tương ứng với diện tích đất chuyên trồng lúa nước được Nhà nước giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng đất.

b) Cơ quan tài chính phối hợp với cơ quan tài nguyên môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã căn cứ bản kê khai của người sử dụng đất xác định và tổ chức thu khoản tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa nộp vào ngân sách tỉnh, hạch toán theo mục lục ngân sách hiện hành.

c) Ủy ban nhân dân tỉnh quy định phương thức xác định số tiền nộp; trách nhiệm của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, người sử dụng đất và thời hạn nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa.

d) Quản lý và sử dụng: Ủy ban nhân dân các cấp sử dụng khoản tiền thu từ bảo vệ, phát triển đất lúa và nguồn kinh phí được hỗ trợ theo quy định tại Khoản 2, Điều 7, Nghị định số 35/2015/NĐ-CP để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa phù hợp với điều kiện của địa phương; các nội dung chi thực hiện theo quy định tại Điều 8, Nghị định số 35/2015/NĐ-CP.

7. Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND ngày 23/5/2016 của UBND tỉnh Quảng Nam về ban hành Quy định chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016 – 2020

Theo đó, đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp được thành lập hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập theo Luật Hợp tác xã (gọi chung là doanh nghiệp) đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trong việc thực hiện Quy định này.

Quy định chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016 – 2020, gồm các lĩnh vực đầu tư, như sau: Sản xuất nông nghiệp có liên kết với người dân. Đầu tư cơ sở chăn nuôi gia súc tập trung. Đầu tư vùng sản xuất rau, củ, quả an toàn hoặc theo quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP); xây dựng cơ sở chọn tạo và sản xuất giống rau, củ, quả thực phẩm, cây dược liệu, lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Đầu tư cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm. Trồng các cây dược liệu trong Danh mục kèm theo Quyết định số 206/QĐ-BYT ngày 22/01/2015 của Bộ Y tế và trong vùng quy hoạch trồng cây dược liệu của tỉnh Quảng Nam. Đầu tư nuôi trồng tập trung thủy sản trên hồ thủy điện, thủy lợi, sông, biển, ở khu vực đã được quy hoạch và sản xuất tôm giống. Đầu tư cơ sở chế tạo, bảo quản, chế biến nông, thủy sản. Đầu tư, kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp chế biến thủy, hải sản, sản xuất thức ăn chăn nuôi và đầu tư, kinh doanh kết cấu hậu cần nghề cá.

Về nguyên tắc hỗ trợ, Quy định này nêu rõ, tỉnh Quảng Nam hỗ trợ phần kinh phí đầu tư còn lại đối với những dự án được ngân sách Trung ương hỗ trợ đầu tư theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ và hỗ trợ đầu tư cho những dự án đáp ứng được những quy định của Quy định này; hỗ trợ đầu tư cho những dự án có mức hỗ trợ từ 02 tỷ đồng trở xuống và những dự án có mức hỗ trợ lớn hơn 02 tỷ đồng, nhưng không sử dụng ngân sách Trung ương. Các dự án đã sử dụng vốn tín dụng ưu đãi, vốn bảo lãnh tính dụng của Nhà nước, dự án của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ không thuộc đối tượng hỗ trợ đầu tư theo Quy định này.

Ưu tiên hỗ trợ đầu tư đối với doanh nghiệp khi xây dựng vùng nguyên liệu có hợp đồng liên kết sản xuất nguyên liệu ổn định với người dân hoặc người dân góp vốn vào doanh nghiệp dưới các hình thức.

Ngoài ra, những dự án được tỉnh hỗ trợ kinh phí đầu tư theo Quy định này, doanh nghiệp không được chuyển mục tiêu của dự án và không được chuyển dự án cho các đối tác được nêu trong Quy định này. Trường hợp, doanh nghiệp vi phạm, UBND tỉnh sẽ thu hồi dự án và doanh nghiệp phải hoàn trả lại toàn bộ kinh phí đã hỗ trợ đầu tư. Doanh nghiệp được hỗ trợ đầu tư phải đăng ký thành lập doanh nghiệp tại tỉnh Quảng Nam hoặc có Chi nhánh hạch toán độc lập đóng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Đối với những dự án nằm trong các chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh Quảng Nam đã được quy định tại các cơ chế, chính sách do tỉnh ban hành được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo các quy định của cơ chế đó. Trường hợp, cùng một thời gian, nếu dự án đầu tư được hưởng nhiều mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư khác nhau của Nhà nước, của tỉnh thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư có lợi nhất, nhưng phải phù hợp với các quy định hiện hành.

8. Mức hỗ trợ từ ngân sách đối với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Theo Quyết định 2002/QĐ-UBND ngày 09/6/2016 của UBND tỉnh Quảng Nam Quy định mức hỗ trợ kinh phí đầu tư từ ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh đối với một số công trình xây dựng kết cấu hạ tầng thuộc Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

Mức hỗ trợ xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Quảng Nam
Mức hỗ trợ xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Quảng Nam
  1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

a) Phạm vi áp dụng: Các xã, huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh; phân theo các khu vực như sau:

2. Thời gian thực hiện: Kể từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2020.

a) Đối với những công trình đã được giao kế hoạch vốn trước ngày 01/01/2016 thì thực hiện theo nội dung Quyết định đã phê duyệt và mức hỗ trợ kinh phí theo các quy định trước đây.

 b) Đối với những công trình mới thuộc kế hoạch năm 2016 được quyết định giao vốn trước ngày quy định này có hiệu lực thì được áp dụng mức hỗ trợ kinh phí đầu tư từ ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh theo quy định tại Quyết định này.

2. Mức hỗ trợ kinh phí đầu tư từ ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh được tính theo tỷ lệ quy định tại Quyết định số 391/QĐ-UBND ngày 27/01/2014 của UBND tỉnh, với mức tối đa cụ thể như sau:

 

TTNội dung hỗ trợQuy mô tối thiểu để đạt chuẩn nông thôn mớiMức hỗ trợ đầu tư tối đatừ ngân sách TW, tỉnh
Xã khu vực IXã khu vực II
1Trụ sở xã   
1.1Xây dựng mới Trụ sở xã (không tính Hội trường)Nhà 02-03 tầngDiện tích sàn tối thiểu 650m22.700 triệu đồng3.100 triệu đồng
2Trường học   
2.1Xây mới Phòng học Trường mầm nonPhòng học đạt chuẩn quốc gia350 triệu đồng/phòng400 triệu đồng/phòng
2.2Xây mới Phòng học trường Tiểu họcPhòng học đạt chuẩn quốc gia250 triệu đồng/phòng290 triệu đồng/phòng
2.3Xây mới Phòng học trường THCSPhòng học đạt chuẩn quốc gia310 triệu đồng/phòng360 triệu đồng/phòng
2.4Xây mới các Phòng chức năngPhòng chức năng đạt chuẩn quốc gia3,5 triệu/m24 triệu/m2
2.5Các hạng mục xây mới khác như: nhà vệ sinh, sân thể dục, sân nền, tường rào, cổng ngõ, khu vui chơi, bếp ăn, nhà xe…Theo quy mô thực tế70% tổng mức đầu tư được phê duyệt80% tổng mức đầu tư được phê duyệt
3Trạm Y tế xã   
3.1Xây mới Trạm Y tế xãTrạm Y tế đạt chuẩn, có từ 10 phòng chức năng trở lên; có tường rào, cổng ngõ, điện, cấp, thoát nước, nhà để xe2.450 triệu đồng2.800 triệu đồng
3.2Xây mới Trạm Y tế xã đối với những xã gần bệnh viện tuyến huyện, tỉnh, Trung ương([1])Tối thiểu có 5 phòng chức năng: (i) phòng hành chính; (ii) phòng khám bệnh; (iii) phòng sơ cứu, cấp cứu; (iv) phòng tiêm thuốc; (v) phòng xét nghiệm); tường rào, cổng ngõ, điện, cấp, thoát nước, nhà để xe1.250 triệu đồng1.400 triệu đồng
4Đường giao thông nông thôn  
4.1Bê tông hóa đường giao thông nông thôn, cống qua đường giao thông nông thônTừ MD1.5 đến MD3.5Phạm vi, tỷ lệ hỗ trợ thực hiện theo Quyết định số 2740/QĐ-UBND ngày 06/8/2015 của UBND tỉnh; đơn giá hỗ trợ theo Quyết định số 3408/QĐ-UBND ngày 22/9/2015 của UBND tỉnh
– BTXM GTNT A(*)– BTXM IV(*)

– BTXM IV(*)

 

Phạm vi, tỷ lệ hỗ trợ thực hiện theo Quyết định số 2740/QĐ-UBND ngày 06/8/2015 của UBND tỉnh; đơn giá hỗ trợ theo Quyết định số 1712/QĐ-UBND ngày 14/5/2015 của UBND tỉnh
4.2Cứng hóa bằng cấp phối đường giao thông nông thôn, giao thông ngõ xómBề rộng nền, mặt đường theo Quyết định số 372/QĐ-UBND ngày 27/01/2014 của UBND tỉnh200 triệu đồng/km280 triệu đồng/km
5Đường giao thông nội đồngTùy điều kiện địa hình, khả năng huy động nguồn lực từ NSNN và cộng đồng dân cư mà áp dụng bê tông hóa hoặc cứng hóa cho phù hợp
5.1Bê tông hóa giao thông nội đồng, cống qua đường GTNĐTừ MD1.5 đến MD3.550% đơn giá GTNT70% đơn giá GTNT
5.2Cứng hóa bằng cấp phối đường giao thông nội đồngBề rộng nền, mặt đường theo Quyết định số 372/QĐ-UBND ngày 27/01/2014 của UBND tỉnh200 triệu đồng/km280 triệu đồng/km
6Thuỷ lợi   
6.1Kiên cố hóa kênh mương (loại III)
Kênh đổ bằng bê tông cốt thépBxH: 30×40 cm450 triệu đồng/km675 triệu đồng/km
BxH: 40×50 cm540 triệu đồng/km810 triệu đồng/km
BxH: 50×60 cm640 triệu đồng/km945 triệu đồng/km
Kênh tường xây bằng gạch, đáy bằng bê tôngBxH: 30×40 cm300 triệu đồng/km450 triệu đồng/km
BxH: 40×50 cm400 triệu đồng/km585 triệu đồng/km
BxH: 50×60 cm500 triệu đồng/km720 triệu đồng/km
6.2Thủy lợi đất màu
Đối với các công trình Trạm biến áp, đường dây điện trung cao thế, hạ thếTheo thiết kế, dự toán100% tổng mức đầu tư nhưng không quá 3.000 triệu đồng
Đối với công trình ao thu gom nước nhỉ trong cát (phần đầu mối, kênh mương và các công trình trên kênh)Theo thiết kế, dự toán100% tổng mức đầu tư nhưng không quá 3.000 triệu đồng
6.3Thủy lợi nhỏTheo thiết kế, dự toán70% tổng mức đầu tư nhưng không quá 3.000 triệu đồng90% tổng mức đầu tư nhưng không quá 3.000 triệu đồng
7Nghĩa trang nhân dânCắm mốc, phân lô, phóng tuyến, chỉnh trang, san nền, cứng hóa đường nội bộ, tường rào cổng ngõ90% tổng mức đầu tư nhưng không quá600 triệu đồng100% tổng mức đầu tư nhưng không quá 700 triệu đồng
8Vệ sinh môi trường nông thôn 
8.1Hộc chứa rác thải (điểm tập kết)Theo quy định tại Quyết địnhsố 231/QĐ-UBND ngày 20/01/2014 của UBND tỉnh

 

12,5 triệu đồng15 triệu đồng
8.2Trạm trung chuyển rác thải sinh hoạtTheo quy định tại Quyết địnhsố 231/QĐ-UBND ngày 20/01/2014 của UBND tỉnh

 

90 triệu đồng110 triệu đồng
9Cơ sở vật chất văn hóa(**) Khu vựcđồng bằngKhu vực miền núi, hải đảo
9.1Xây mới Hội trường UBND xã hoặc Nhà văn hóa xã (sử dụng như Hội trường văn hóa đa năng)– Nhà 1 tầng, từ 200 chỗ ngồi trở lên và tối thiểu 3 phòng chức năng đối với xã đồng bằng.- Nhà 1 tầng, từ 100 chỗ ngồi trở lên và tối thiểu 01 phòng chức năng đối với xã miền núi, hải đảo1.600 triệu đồng1.000 triệu đồng
9.2Xây mới Khu thể thao xã (Sân vận động, sân bóng đá)Diện tích tối thiểu từ 5.000 – 11.000 m2 (tùy điều kiện đồng bằng hay miền núi). Sân đất san phẳng, đầm nện kỹ, có rãnh thoát nước, có khán đài700 triệu đồng800 triệu đồng
9.3Xây mới Nhà văn hóa thônNhà 01 tầng, 100 chỗ ngồi trở lên đối với xã đồng bằng và từ 50 chỗ ngồi trở lên đối với xã miền núi, hải đảo; có sân khấu, hệ thống vệ sinh380 triệu đồng380 triệu đồng
9.4Nhà Gươl khoảng 100m2450 triệu đồng
9.5Xây mới khu thể thao thônDiện tích từ 500m2 trở lên đối với xã khu vực đồng bằng và từ 300m2 trở lên đối với xã khu vực miền núi. Sân đất san phẳng, đầm nện kỹ, có rãnh thoát nước70 triệu đồng70 triệu đồng

Ghi chú:

(*) Chỉ áp dụng đối với 01 tuyến chính của Khu Trung tâm xã.

(**) Riêng tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa, phân chia khu vực như sau:

– Khu vực đồng bằng: Các xã thuộc các huyện, thị xã, thành phố: Tam Kỳ, Hội An (trừ xã đảo Tân Hiệp), Điện Bàn, Đại Lộc, Duy Xuyên, Thăng Bình, Quế Sơn, Phú Ninh, Núi Thành (trừ xã đảo Tam Hải).

– Khu vực miền núi, hải đảo: Các xã thuộc các huyện Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Nam Trà My, Bắc Trà My Hiệp Đức, Tiên Phước, Nông Sơn và xã đảo Tân Hiệp (Hội An), Tam Hải (Núi Thành).

Ngoài ra, nếu các xã thuộc khu vực miền núi, hải đảo có trên 5.000 dân thì được xem xét hỗ trợ Nhà văn hóa xã từ ngân sách Trung ương, tỉnh theo quy mô và mức đầu tư như khu vực đồng bằng.

Đối với các công trình thuộc 9 huyện miền núi: Nam Trà My, Bắc Trà My, Tiên Phước, Nam Giang, Đông Giang, Tây Giang, Phước Sơn, Nông Sơn, Hiệp Đức và xã đảo Tam Hải (Núi Thành), Tân Hiệp (Hội An) được hỗ trợ thêm tối đa 15% giá trị so với tổng mức hỗ trợ nêu trên (trừ công trình thuỷ lợi thuộc mục 6, khoản 3, Điều 1).

Đối với các công trình nâng cấp sửa chữa, cải tạo thì ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ theo tỷ lệ quy định tại Quyết định số 391/QĐ-UBND ngày 27/01/2014 của UBND tỉnh nhưng tối đa không quá 50% giá trị so với mức hỗ trợ đầu tư xây dựng mới tại Quyết định này.

Các hạng mục, công trình khác thuộc các tiêu chí nông thôn mới không quy định mức hỗ trợ kinh phí đầu tư tại Quyết định này thì thực hiện theo quy định tại Quyết định số 391/QĐ-UBND ngày 27/01/2014 của UBND tỉnh và các văn bản quy định của cấp thẩm quyền liên quan.

Mức hỗ trợ kinh phí đầu tư tại Khoản 3 nêu trên là mức tối đa của ngân sách Trung ương (kể cả vốn Trái phiếu Chính phủ) và ngân sách tỉnh hỗ trợ; mức hỗ trợ kinh phí đầu tư này là căn cứ để các địa phương lập kế hoạch đầu tư từ nguồn vốn được giao cho Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới. Việc phân bổ vốn ngân sách Trung ương, tỉnh cho các địa phương tùy thuộc vào kế hoạch vốn do Trung ương và tỉnh giao hằng năm cũng như mục tiêu đề ra của Chương trình.

Các địa phương (huyện, thị xã, thành phố và xã) có trách nhiệm bố trí phần vốn đối ứng để thực hiện theo tỷ lệ quy định. Trường hợp, các địa phương có nhu cầu xây dựng các công trình có quy mô đầu tư lớn hơn quy mô tối thiểu tại Quyết định này thì có trách nhiệm huy động bổ sung nguồn ngân sách cấp huyện, xã hoặc lồng ghép vốn từ các nguồn vốn khác để thực hiện theo quy định.

Trường hợp giá cả nguyên vật liệu trên địa bàn có biến động thì Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan rà soát, tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh mức hỗ trợ kinh phí đầu tư cho phù hợp.

([1]) Khoảng cách từ Trạm Y tế xã đến các Bệnh viện này tối đa 3km đối với xã thuộc huyện miền núi và tối đa 5km đối với xã thuộc huyện đồng bằng.

Phương Thảo

TẢI QUYẾT ĐỊNH TẠI ĐÂY

 Tổng hợp

 

Tác giả Nguyễn Quốc Sử

Dịch vụ: Tư vấn pháp luật, bài giảng pháp luật, Tài liệu thi Công chức, Viên chức, thi nâng ngạch công chức... Liên hệ: kesitinh355@gmail.com. Điện thoại, Zalo: 0935634572

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *