Hướng dẫn Chỉ thị 35-CT/TW về xác định tuổi tham gia cấp ủy viên, số lượng cấp ủy viên

Ngày 18/10/2019, Ban Tổ chức Trung ương ban hành Hướng dẫn 26-HD/BTCTW về Một số nội dung Chỉ thị số 35-CT/TW của Bộ Chính trị về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.

Theo đó hướng dẫn xác định tuổi tham gia cấp ủy viên và số lương cấp ủy viên, ủy viên thường vụ như sau:

1. Xác định độ tuổi cấp ủy viên

1.1. Độ tuổi tham gia cấp ủy, chính quyền, MTTQ và các đoàn thể chính trị – xã hội thực hiện theo quy định nêu tại Chỉ thị 35 của Bộ Chính trị, trong đó:

– Độ tuổi tái cử chính quyền ít nhất là 30 tháng và thời điểm tính độ tuổi tái cử chính quyền là tháng 5/2021.

Hướng dẫn 26-HD/BTCTW hướng dẫn một số nội dung Chỉ thị 35-CT/TW về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng
Hướng dẫn cách tính tuổi cấp ủy viên nhiệm kỳ 2020-2025

 – Đối với cán bộ, công chức cấp xã: Độ tuổi lần đầu tham gia cấp uỷ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội ít nhất trọn một nhiệm kỳ, độ tuổi tái cử ít nhất phải từ 1/2 nhiệm kỳ (30 tháng) trở lên tại thời điểm đại hội hoặc bầu cử của mỗi tổ chức (tính theo tháng) và có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, sức khỏe đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương quy định cụ thể về độ tuổi tham gia cấp ủy đối với những người không là cán bộ, công chức cấp xã (người hoạt động không chuyên trách, cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ…) theo tinh thần Kết luận số 64-KL/TW, ngày 28/5/2013 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI.

(Quy định về cách tính độ tuổi cấp ủy viên nhiệm kỳ 2020-2025)

1.2. Về độ tuổi tái cử cấp ủy đối với một số trường hợp đặc thù (ngoài các chức danh nêu tại khoản 2.4, Điểm 2, Phụ lục 2, Chỉ thị 35 của Bộ Chính trị), cụ thể:

Bí thư là thủ trưởng, phó bí thư cấp ủy chuyên trách trong đảng bộ của cơ quan đảng, chính quyền, MTTQ, đoàn thể chính trị – xã hội, đơn vị sự nghiệp; các đồng chí tái cử cấp ủy trong đảng bộ quân sự, công an (tỉnh, huyện) và đảng bộ bộ đội biên phòng tỉnh; phó bí thư đảng ủy là tổng giám đốc các tập đoàn, tổng công ty, tổ chức tài chính và các ngân hàng thương mại nhà nước (hoặc nhà nước có cổ phần chi phối) còn tuổi công tác từ 01 năm (12 tháng) trở lên, nếu có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, sức khoẻ, hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên và được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm đồng ý, thì có thể xem xét tiếp tục tham gia cấp uỷ nhiệm kỳ 2020-2025 đến khi đủ tuổi nghỉ hưu.

1.3. Về việc xác định tuổi của cán bộ, đảng viên khi không có sự thống nhất:

– Nếu tuổi của cán bộ, đảng viên không thống nhất trong hồ sơ, thì xác định theo Hướng dẫn số 01-HD/TW, ngày 20/9/2016 và Thông báo số 13-TB/TW, ngày 17/8/2016 của Ban Bí thư; Công văn số 1901-CV/BTCTW, ngày 05/12/2016 của Ban Tổ chức Trung ương.

Đảng viên có được thay đổi ngày tháng năm sinh
Đảng viên có được thay đổi ngày tháng năm sinh

– Trường hợp hồ sơ của cán bộ, đảng viên chỉ ghi năm sinh và không xác định được ngày sinh, tháng sinh thì thời điểm xác định tuổi để tham gia cấp ủy và thực hiện chính sách đối với cán bộ là ngày 01 và tháng 01 của năm sinh ghi trong hồ sơ, (Thực hiện theo Công văn số 745/HTQTCT-HT, ngày 28/4/2016 của Cục Hộ tịch, Quốc tịch, Chứng thực, Bộ Tư pháp hướng dẫn về nghiệp vụ hộ tịch quy định tại khoản 4, Điều 27, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ và khoản 2, Điều 22, Thông tư số 15/2015/TT-BTP, ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp; Công văn số 5144/LĐTBXH-BHXH, ngày 07/12/2017 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội).

2. Cơ cấu, số lượng cấp uỷ viên, ủy viên ban thường vụ và phó bí thư cấp ủy

2.1. Về cơ cấu

– Cơ cấu cấp uỷ viên, ủy viên ban thường vụ cấp ủy các cấp thực hiện theo quy định nêu tại Chỉ thị 35 của Bộ Chính trị; thực hiện nghiêm cơ cấu 3 độ tuổi đối với cấp ủy cấp tỉnh, cấp huyện, phấn đấu: Dưới 40 tuổi từ 10% trở lên; từ 40 đến 50 tuổi khoảng 40%-50%, còn lại trên 50 tuổi. Đối với cấp xã do ban thường vụ cấp ủy trực thuộc Trung ương hướng dẫn cụ thể cho phù hợp.

– Căn cứ vào đặc điểm, tình hình và yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị và để bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của cấp ủy đối với những địa bàn, lĩnh vực quan trọng; ban thường vụ cấp ủy trực thuộc Trung ương xác định cơ cấu cấp ủy cụ thể của cấp mình và định hướng cho cấp dưới, theo phương châm: Phải coi trọng chất lượng cấp ủy, không vì cơ cấu mà hạ thấp tiêu chuẩn, điều kiện và không nhất thiết địa phương, ban, ngành nào cũng phải có người tham gia cấp ủy.

Đối với những địa phương có bộ đội biên phòng, ban thường vụ cấp uỷ cấp tỉnh định hướng cơ cấu bộ đội biên phòng tham gia cấp ủy các cấp theo tinh thần Nghị quyết số 33-NQ/TW, ngày 28/9/2018 và Quy định số 59-QĐ/TW, ngày 22/12/2016 của Bộ Chính trị và phù hợp với tình hình cụ thể của địa phương. Đối với những nơi thí điểm thực hiện hợp nhất một số cơ quan tham mưu giúp việc của cấp ủy với cơ quan chuyên môn của chính quyền có chức năng, nhiệm vụ tương đồng hoặc thực hiện chức danh trưởng ban dân vận đồng thời là chủ tịch Mặt trận Tổ quốc thì ngoài cơ cấu 01 đồng chí ủy viên ban thường vụ có thể xem xét, cơ cấu 01 đồng chí cấp phó (nội vụ, thanh tra, Mặt trận Tổ quốc) tham gia cấp ủy cùng cấp.

Tỷ lệ cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số tham gia cấp ủy và đổi mới cấp ủy đối với đảng bộ lực lượng vũ trang, thực hiện theo hướng dẫn của Quân ủy Trung ương và Đảng ủy Công an Trung ương. Ban thường vụ cấp ủy trực thuộc Trung ương hướng dẫn cụ thể về tỷ lệ cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số và tỷ lệ đổi mới cấp ủy đối với các đảng bộ doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị trực thuộc có tính chất đặc thù.

2.2.  Về số lượng cấp ủy

– Đối với cấp tỉnh, cấp huyện và tương đương: Căn cứ vào Chỉ thị 35 của Bộ Chính trị, ban thường vụ cấp ủy trực thuộc Trung ương cụ thể hóa việc thực hiện giảm khoảng 5% số lượng cấp ủy viên so với số lượng tối đa được cấp có thẩm quyền xác định ở nhiệm kỳ 2015-2020 (không tính các đồng chí cán bộ Trung ương luân chuyển về địa phương).

Ví dụ: Đảng bộ tỉnh A có số lượng cấp ủy viên được Trung ương xác định ở nhiệm kỳ 2015-2020 là 55 đồng chí; như vậy, khi thực hiện giảm khoảng 5% thì ở nhiệm kỳ 2020-2025, số lượng cấp ủy viên được xác định tối đa là 53 đồng chí. Tương tự, đảng bộ huyện B nhiệm kỳ 2015-2020 được ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh xác định là 43 đồng chí thì ở nhiệm kỳ 2020-2025 được xác định tối đa là 41 đồng chí.

– Đối với đảng bộ cấp cơ sở (gồm cả đảng bộ cấp xã và đảng bộ cơ sở mà đảng ủy được giao hoặc thí điểm giao một số quyền cấp trên cơ sở) cơ bản thực hiện số lượng như nhiệm kỳ 2015-2020 và do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

– Đối với những đảng bộ cấp xã, cấp huyện và tương đương thực hiện việc hợp nhất, sáp nhập thì số lượng cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ, phó bí thư, ủy viên ủy ban kiểm tra cấp ủy tại thời điểm hợp nhất, sáp nhập có thể nhiều hơn so với quy định nhưng tối đa không quá số lượng hiện có (trừ các đồng chí đến tuổi nghỉ hưu, nghỉ công tác hoặc chuyển công tác khác); tuy nhiên, đến đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2020-2025 thì thực hiện số lượng theo quy định.

(3)- Về số lượng phó bí thư cấp ủy

Số lượng phó bí thư cấp tỉnh (không tính các đồng chí cán bộ Trung ương điều động, luân chuyển về địa phương), cấp huyện thực hiện theo Chỉ thị 35 của Bộ Chính trị. Riêng số lượng phó bí thư cấp ủy của các tổ chức đảng trong Công an nhân dân thực hiện theo Quy định số 192-QĐ/TW, ngày 18/5/2019 của Bộ Chính trị. Đối với đảng bộ thực hiện thí điểm chủ trương bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch UBND, thì tiếp tục cơ cấu 02 phó bí thư phụ trách công tác quan trọng của cấp ủy theo quy định.

TẢI TOÀN VĂN Hướng dẫn 26-HD/BTCTW về Một số nội dung Chỉ thị số 35-CT/TW của Bộ Chính trị về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng

rubi

Tác giả Nguyễn Quốc Sử

Dịch vụ: Tư vấn pháp luật, bài giảng pháp luật, Tài liệu thi Công chức, Viên chức, thi nâng ngạch công chức... Liên hệ: kesitinh355@gmail.com. Điện thoại, Zalo: 0935634572

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *