Cách tính số lợi bất hợp pháp theo Nghị định 123/2024/NĐ-CP xử phạt đất đai

 Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai được CHính phủ quy định cụ thể Nghị định 123/2024/NĐ-CP về xử phạt hành chính lĩnh vực đất đai, có hiệu lực từ ngày 04/10/2024 thay thế cho Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;Nghị định 04/2022/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ.

Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính theo Nghị định 123/2024/NĐ-CP

1. Việc xác định số lợi bất hợp pháp

 Số lợi bất hợp pháp là số lợi được tính thành tiền do tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai có được từ việc sử dụng đất sau vi phạm và phải nộp vào ngân sách nhà nước.

Trường hợp hành vi vi phạm do nhiều tổ chức, cá nhân cùng thực hiện trên một thửa đất thì số lợi bất hợp pháp phải thu được chia đều cho các tổ chức, cá nhân cùng vi phạm.

Cách tính số lợi bất hợp pháp theo Nghị định 123/2024/NĐ-CP
Xác định số lợi bất hợp pháp trong lĩnh vực đất đai

Việc xác định số lợi bất hợp pháp đối với từng hành vi vi phạm cụ thể phải căn cứ vào diện tích vi phạm và thời gian vi phạm

2. Cách tính số lợi bất hợp pháp với hành vi sử dụng đất sai mục đích

Hành vi sử dụng đất sai mục đích quy định tại các Điều:

Điều 8. Sử dụng đất trồng lúa sang loại đất khác mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép,

Điều 9. Sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép

Điều 10. Sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất lâm nghiệp sang đất phi nông nghiệp mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép

Điều 11. Sử dụng các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép

Điều 12. Sử dụng đất trong nhóm đất phi nông nghiệp vào mục đích khác mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép

 thì số lợi bất hợp pháp được xác định bằng chênh lệch giữa giá trị quyền sử dụng đất của loại đất sau khi vi phạm so với giá trị quyền sử dụng đất của loại đất trước khi vi phạm, được tính theo công thức sau đây:

Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm

=

Giá trị quyền sử dụng đất của diện tích đất vi phạm theo loại đất sau khi vi phạm (G2)

Giá trị quyền sử dụng đất của diện tích đất vi phạm theo loại đất trước khi vi phạm (G1)

x

Số năm vi phạm

Tổng thời gian sử dụng đất đối với loại đất sau
khi chuyển mục đích sử dụng đất là 70 năm

G (1,2) = Diện tích đất vi phạm (x) Giá đất theo bảng giá đất;

Diện tích đất và giá đất được xác định tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính;

Loại đất trước khi vi phạm được xác định theo quy định tại Điều 10 Luật Đất đai; loại đất sau khi vi phạm được xác định theo hiện trạng tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính;

Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất: Trường hợp nào được cấp giấy?
Xử phạt hành vi Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất

Số năm vi phạm được xác định từ thời điểm sử dụng đất sang mục đích khác đến thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính.

3. Cách tính số lợi bất hợp pháp với hành vi lấn đất, chiếm đất

Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất quy định tại Điều 13 Nghị định này (Điều 13. Lấn đất hoặc chiếm đấtthì số lợi bất hợp pháp được xác định bằng giá trị quyền sử dụng đất của diện tích đất lấn hoặc chiếm, được tính theo công thức sau đây:

Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm

=

Diện tích đất
vi phạm

x

Giá đất theo bảng giá đất

x

Số năm vi phạm

Tổng thời gian sử dụng đất đối với loại đất
đang sử dụng sau khi lấn, chiếm là 70 năm

Diện tích đất và giá đất được xác định tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính;

Loại đất vi phạm là loại đất sau khi lấn đất hoặc chiếm đất được xác định theo hiện trạng của loại đất đang sử dụng tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính;

Xác định Số lợi bất hợp pháp khi lấn chiếm đất
Xác định Số lợi bất hợp pháp khi lấn chiếm đất

Số năm vi phạm được xác định từ thời điểm lấn đất hoặc chiếm đất đến thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính;

Trường hợp diện tích đất vi phạm sau khi lấn hoặc chiếm mà chưa có giá đất trong Bảng giá đất thì lấy giá đất tại thửa đất cùng loại đất sau lấn hoặc chiếm ở vị trí gần nhất với diện tích đất vi phạm để xác định số lợi bất hợp pháp;

Trường hợp lấn đất hoặc chiếm đất chưa sử dụng nhưng chưa sử dụng vào các mục đích có trong Bảng giá đất thì cơ quan, người có thẩm quyền xác định số lợi bất hợp pháp trên cơ sở thực tế vụ việc, chứng cứ, các chứng từ, tài liệu (nếu có).

4. Cách tính số lợi bất hợp pháp với Hành vi chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ điều kiện

Hành vi chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ điều kiện thì số lợi bất hợp pháp được xác định bằng giá trị chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thực tế theo hợp đồng đã ký nhưng không thấp hơn giá trị tính theo giá đất trong Bảng giá đất tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính và được tính theo công thức sau đây:

Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm

=

Diện tích đất
vi phạm

x

Giá đất

x

Số năm vi phạm

Tổng thời gian sử dụng đất đối với loại đất
chuyển quyền là 70 năm

Số năm vi phạm được tính từ thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đến thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính.

5. Cách tính số lợi bất hợp pháp với Hành vi cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất không đủ điều kiện

  Hành vi cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất không đủ điều kiện được xác định bằng giá trị cho thuê, cho thuê lại đất thực tế theo hợp đồng đã ký, tính trong thời gian đã cho thuê, cho thuê lại đất, nhưng không thấp hơn giá trị tiền thuê đất tính theo đơn giá thuê đất trả tiền hàng năm tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính và được tính bằng công thức như sau:

Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm = diện tích đất vi phạm (x) đơn giá cho thuê đất trả tiền hằng năm (x) số năm vi phạm.

Số năm vi phạm được tính từ thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đến thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính.

Tác giả Nguyễn Quốc Sử

Dịch vụ: Tư vấn pháp luật, bài giảng pháp luật, Tài liệu thi Công chức, Viên chức, thi nâng ngạch công chức... Liên hệ: kesitinh355@gmail.com. Điện thoại, Zalo: 0935634572

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *