Bạn Nguyễn Quốc Thái – email: Quocthai@gmail.com.vn, hỏi: Ba và mẹ em cho người ta thuê đất nông nghiệp , nay chưa hết hạn thuê ba me em muốn làm hợp đồng tặng cho đất đó cho em có được không , mong anh giúp đỡ vì em có hỏi ở Văn phòng công chứng trả lời không được, vậy có đúng không?
Trangtinphapluat.com trả lời bạn như sau:
1.Hợp đồng tặng cho tài sản
Theo Điều 457 Bộ luật Dân sự 2015 thì: Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.
Hợp đồng tặng cho bất động sản
Theo Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 thì việc tặng cho bất động sản như sau:
– Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
– Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
2. Về quyền của người sử dụng đất
Theo quy định tại điểm e Khoản 1 ĐIều 179 Luật Đất đai 2013 thì: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này; tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này.
3. Điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất được quyền tặng cho quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau:
– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Ngoài các điều kiện nêu trên, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
4.Được tặng cho khi đất đang cho thuê
Căn cứ vào quy định của Bộ luật Dân sự và Luật Đất đai đã nêu ở trên thì việc đất nông nghiệp đang cho người khác thuê, Ba, Mẹ bạn vẫn có quyền làm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất sang cho bạn. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi của các bên khi thời gian thuê đất vẫn còn thì nên:
– Làm hợp đồng tặng cho đất nhưng thời hạn có hiệu lực của hợp đồng là ngày hết thời hạn thuê đất để khỏi ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng mà Ba, mẹ bạn đã ký với người thuê. Hoặc bạn sẽ tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê đất mà Ba, Mẹ bạn đã ký.
– Trường hợp bạn không muốn cho thuê nữa thì có thể thỏa thuận chấm dứt hợp đồng hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.
Phương Thảo