Tình huống 1: Vợ chồng anh A và chị B đã đăng ký kết hôn và nay anh A đến Ủy ban nhân dân cấp xã để làm thủ tục đăng ký khai sinh cho cậu con trai vừa chào đời. Trong trường hợp này, theo quy định của pháp luật hiện hành, anh A có phải nộp Giấy chứng nhận kết hôn khi đăng ký khai sinh cho con trai không?
Điểm c khoản 3 Điều 2 Nghị định số 07/2025/NĐ-CP quy định như sau:
“Đối với yêu cầu đăng ký khai sinh mà cha, mẹ trẻ đã đăng ký kết hôn, trên cơ sở thông tin về Giấy chứng nhận kết hôn cung cấp trong Tờ khai đăng ký khai sinh, cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm tra cứu thông tin về tình trạng hôn nhân của cha, mẹ trẻ trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh thông qua kết nối với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp không tra cứu được tình trạng hôn nhân do chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, thì cơ quan đăng ký hộ tịch đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú/nơi đã đăng ký kết hôn xác minh, cung cấp thông tin. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu xác minh, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận được đề nghị xác minh có trách nhiệm kiểm tra, xác minh và gửi kết quả về tình trạng hôn nhân của người đó”.

Như vậy, với quy định nêu trên, khi anh A yêu cầu đăng ký khai sinh con trai trong trường hợp cha, mẹ trẻ em đã đăng ký kết hôn thì không cần phải nộp Giấy chứng nhận kết hôn của vợ chồng. Để xác minh cha, mẹ của trẻ khi giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh, cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm tra cứu thông tin về tình trạng hôn nhân của cha, mẹ trẻ trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh thông qua kết nối với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Tình huống 2: Anh A và chị B sắp tổ chức lễ cưới và muốn đăng ký kết hôn nhưng do bận công việc nên không thể trực tiếp đến Ủy ban nhân dân phường. Cả hai mong muốn thực hiện việc đăng ký kết hôn qua hình thức trực tuyến. Trong trường hợp này, pháp luật hiện hành có cho phép anh A và chị B đăng ký kết hôn trực tuyến không?
Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định người yêu cầu đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con, đăng ký lại kết hôn trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch; người yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch khác có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch, gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi hồ sơ theo hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến.
Tuy nhiên, điểm b khoản 3 Điều 2 Nghị định số 07/2025/NĐ-CP quy định: “Người yêu cầu đăng ký hộ tịch có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký hộ tịch, gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc đăng ký trực tuyến theo quy định pháp luật về đăng ký hộ tịch trực tuyến. Hồ sơ đăng ký hộ tịch lập thành 01 (một) bộ”. Như vậy, trong bối cảnh tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số hiện nay, anh A và chị B hoàn toàn có thể nộp hồ sơ đăng ký kết hôn bằng hình thức trực tuyến.
Tình huống 3: Anh C và chị D chuẩn bị làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã. Khi tìm hiểu hồ sơ cần nộp, anh C băn khoăn không biết mình có phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hay không. Đề nghị cho biết, theo quy định của pháp luật hiện hành, anh C có bắt buộc phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi yêu cầu đăng ký kết hôn không?
Điểm c khoản 3 Điều 2 Nghị định số 07/2025/NĐ-CP quy định như sau:
“Đối với yêu cầu đăng ký kết hôn, cơ quan đăng ký hộ tịch tra cứu thông tin về tình trạng hôn nhân của người yêu cầu đăng ký kết hôn trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh thông qua kết nối với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Kết quả tra cứu được lưu trữ dưới dạng điện tử hoặc bản giấy, phản ánh đầy đủ, chính xác thông tin tại thời điểm tra cứu và đính kèm hồ sơ của người đăng ký.

Trường hợp không tra cứu được tình trạng hôn nhân do chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, thì cơ quan đăng ký hộ tịch đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú/nơi đã đăng ký kết hôn xác minh, cung cấp thông tin. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu xác minh, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận được đề nghị xác minh có trách nhiệm kiểm tra, xác minh và gửi kết quả về tình trạng hôn nhân của người đó”.
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì từ ngày 09/01/2025, khi yêu cầu đăng ký kết hôn, người yêu cầu không phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm tra cứu thông tin về tình trạng hôn nhân của người yêu cầu đăng ký kết hôn trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh thông qua kết nối với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Tình huống 4: Anh E đang chuẩn bị làm hồ sơ vay vốn ngân hàng và được yêu cầu phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Để hoàn thiện thủ tục, anh E muốn tìm hiểu quy định pháp luật về việc xin cấp loại giấy tờ này. Đề nghị cho biết pháp luật hiện hành quy định như thế nào về thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?
Điều 22 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 2 Nghị định số 07/2025/NĐ-CP) quy định về thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
– Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
– Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
– Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người yêu cầu cung cấp các giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân tại nơi thường trú trước đây (nếu có). Trên cơ sở các thông tin được cung cấp, cơ quan đăng ký hộ tịch tra cứu thông tin về tình trạng hôn nhân của người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh thông qua kết nối với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp không tra cứu được do chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu thì cơ quan đăng ký hộ tịch phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện việc xác minh. Thời hạn, phương thức gửi yêu cầu xác minh thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 3 của Nghị định này.
– Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định.
– Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
Tình huống 5: Anh H. có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Hưng Yên nhưng hiện đang sinh sống và làm việc tại Thành phố Hà Nội. Anh H. đang có nhu cầu chứng thực bản sao một số giấy tờ, chứng thực chữ ký và chứng thực văn bản uỷ quyền liên quan đến việc thực hiện quyền sử dụng đất ở của anh ở tỉnh Hưng Yên. Anh H. băn khoăn không biết các thủ tục chứng thực nêu trên có bắt buộc phải thực hiện tại tỉnh Hưng Yên không?
Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 280/2025/NĐ-CP quy định, việc chứng thực không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực thực hiện trong các trường hợp sau đây:
(i) Chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký;
(ii) Chứng thực giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;

(iii) Chứng thực di chúc, chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;
(iv) Chứng thực văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất, nhà ở;
(v) Chứng thực việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ giao dịch quy định tại các mục (ii), (iii) và (iv) nêu trên.
Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, anh H. có thể chứng thực bản sao một số giấy tờ, chứng thực chữ ký và chứng thực văn bản uỷ quyền liên quan đến việc thực hiện quyền sử dụng đất ở của mình tại bất kỳ tỉnh/thành phố nào trên cả nước mà không phụ thuộc vào nơi cư trú của bản thân.
Tình huống 6: Mẹ tôi bị mất bản chính Giấy khai sinh. Tôi đang chuẩn bị hồ sơ để xin cấp bản sao Giấy khai sinh từ sổ gốc cho mẹ. Trong trường hợp này, tôi cần phải chuẩn bị những loại giấy tờ nào để nộp hồ sơ đề nghị cấp bản sao từ sổ gốc?
Khoản 7 Điều 1 Nghị định số 280/2025/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị cấp bản sao từ sổ gốc bao gồm các giấy tờ sau đây:
(i) Một trong các giấy tờ sau: Căn cước điện tử; bản chính hoặc bản sao của Thẻ căn cước công dân hoặc Thẻ căn cước hoặc Giấy chứng nhận căn cước hoặc Hộ chiếu hoặc giấy tờ xuất nhập cảnh hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá trị sử dụng;
(ii) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh quan hệ với người được cấp bản chính trong trường hợp người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền của cá nhân, tổ chức được cấp bản chính hoặc cha, mẹ, con; vợ, chồng; anh, chị, em ruột; người thừa kế khác của người được cấp bản chính trong trường hợp người đó đã chết.
Căn cứ quy định trên, bạn cần chuẩn bị một trong các giấy tờ sau của mẹ bạn: Căn cước điện tử; bản chính hoặc bản sao của Thẻ căn cước công dân hoặc Thẻ căn cước hoặc Giấy chứng nhận căn cước hoặc Hộ chiếu hoặc giấy tờ xuất nhập cảnh hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá trị sử dụng. Đồng thời chuẩn bị bản chính hoặc bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh quan hệ mẹ con giữa mẹ và bạn.
Rubi
Chuyên trang tư vấn pháp luật trực tuyến, tài liệu thi công chức, viên chức
