Những chính sách có hiệu lực trong tháng 9.2015

  1. Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân có hiệu lực

Luật gồm 10 chương và 98 điều. Luật quy định về nguyên tắc bầu cử, tuổi bầu cử, tuổi ứng cử, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong công tác bầu cử, dự kiến cơ cấu, thành phần và phân bố đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND; đơn vị bầu cử và khu vực bỏ phiếu; Hội đồng bầu cử quốc gia và các tổ chức phụ trách bầu cử địa phương; danh sách cử tri; ứng cử và hiệp thương, giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND; tuyên truyền, vận động bầu cử; nguyên tắc và trình tự bỏ phiếu; việc kiểm phiếu, kết quả bầu cử ở đơn vị bầu cử, bầu cử thêm, bầu cử lại, bầu cử bổ sung…

Bầu cử quốc hội và HĐND các cấp
Bầu cử quốc hội và HĐND các cấp

Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND có hiệu lực thi hành từ ngày 01/9/2015 và thay thế Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội năm 1997 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2001/QH10 và Luật số 63/2010/QH12, Luật Bầu cử đại biểu HĐND số 12/2003/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 63/2010/QH12.

  1. Chính thức “nới room” cho nhà đầu tư nước ngoài từ tháng 9/2015

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 60/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 58/2012/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, có hiệu lực từ 01/9/2015.

Theo đó, tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại công ty đại chúng như sau:

Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài, thì thực hiện theo điều ước quốc tế;

Trường hợp công ty đại chúng hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh mà pháp luật về đầu tư, pháp luật liên quan có quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài thì thực hiện theo quy định tại pháp luật đó.

Đối với công ty đại chúng hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài mà chưa có quy định cụ thể về sở hữu nước ngoài, thì tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa là 49%;

Trường hợp công ty đại chúng hoạt động đa ngành, nghề, có quy định khác nhau về tỷ lệ sở hữu nước ngoài, thì tỷ lệ sở hữu nước ngoài không vượt quá mức thấp nhất trong các ngành, nghề (mà công ty đó hoạt động) có quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài, trừ trường hợp điều ước quốc tế có quy định khác;

Đối với công ty đại chúng không thuộc các trường hợp quy định trên, tỷ lệ sở hữu nước ngoài là không hạn chế, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.

Đối với doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa theo hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng thì tỷ lệ sở hữu nước ngoài thực hiện theo quy định pháp luật về cổ phần hóa. Trường hợp pháp luật về cổ phần hóa không có quy định, tỷ lệ này thực hiện theo quy định tương ứng như trên.

Nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư không hạn chế vào trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu doanh nghiệp, trừ trường hợp pháp luật có liên quan hoặc tổ chức phát hành có quy định khác.

Trong trường hợp phát hành trái phiếu chuyển đổi, tổ chức phát hành phải đảm bảo tỷ lệ sở hữu nước ngoài khi đến hạn chuyển đổi thành cổ phiếu hoặc đến thời hạn mua cổ phiếu tuân thủ quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài như trên.

NĐTNN có thể được sở hữu 100% VĐL của tổ chức kinh doanh chứng khoán.

Nhà đầu tư nước ngoài được thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp để sở hữu không hạn chế vốn điều lệ của tổ chức kinh doanh chứng khoán theo nguyên tắc: Nhà đầu tư nước ngoài là các tổ chức đáp ứng các quy định tại Khoản 10 Điều 71 Nghị định 58/2012/NĐ-CP thì được mua để sở hữu đến 100% vốn điều lệ của tổ chức kinh doanh chứng khoán; được thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán 100% vốn nước ngoài.

Trường hợp NĐTNN là các tổ chức không đáng ứng được quy định tại Khoản 10 Điều 71 Nghị định 58/2012/NĐ-CP hoặc là cá nhân thì chỉ được sở hữu dưới 51% vốn điều lệ của tổ chức kinh doanh chứng khoán.

  1. Quy định mới về hỗ trợ tạo việc làm

Theo quy định tại Nghị định 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm, có hiệu lực kể từ ngày 01/9/2015.

– Cơ sở sản xuất, kinh doanh được vay 01 dự án tối đa là 01 tỷ đồng và không quá 50 triệu đồng cho 01 người lao động được tạo việc làm. Đối với người lao động, mức vay tối đa là 50 triệu đồng.

– Thời hạn vay vốn không quá 60 tháng (Thời hạn cụ thể do Ngân hàng chính sách xã hội và đối tượng vay vốn thỏa thuận).

– Lãi suất vay vốn bằng với lãi suất vay vốn đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ do Thủ tướng Chính phủ quy định.

  1. Nhiều trường hợp được miễn phí thi hành án dân sự

Chính phủ vừa ban hànhNghị định 62/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực từ ngày 01/9/2015.

Theo đó, người có khó khăn về kinh tế, thuộc chuẩn hộ nghèo, được UBND cấp xã nơi cư trú hoặc làm việc xác nhận sẽ được giảm đến 80% phí thi hành án dân sự.

Miễn phí THA dân sự đối với người được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng; người thuộc diện neo đơn được UBND cấp xã nơi cư trú xác nhận; người thuộc diện tàn tật, ốm đau kéo dài, có tóm tắt hồ sơ bệnh án được cơ sở khám, chữa bệnh cấp huyện trở lên xác nhận.

Trong đó, mức phí THA được xác định dựa trên số tiền, giá trị tài sản thực nhận; bằng 3% nếu số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên 02 lần lương cơ sở đến 5 tỉ đồng; bằng 150 triệu đồng cộng với 2% số tiền vượt quá 5 tỉ đồng nếu số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên 5 đến 7 tỉ đồng…

Trường hợp cơ quan THA dân sự đã ra quyết định THA và chứng kiến các đương sự thỏa thuận tự giao, nhận tiền, tài sản cho nhau thì mức án phí phải nộp bằng 1/3 các mức nêu trên.

Về chi phí cưỡng chế THA dân sự, cá nhân có thu nhập không đảm bảo mức sinh hoạt tối thiểu để sinh sống bình thường hoặc bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn và người thuộc diện neo đơn, tàn tật, ốm đau kéo dài; có xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú hoặc có tóm tắt hồ sơ bệnh án được bệnh viện cấp huyện trở lên xác nhận sẽ được xét giảm 1/2 chi phí cưỡng chế thi hành án phải nộp.

Với người thuộc diện gia đình chính sách, có công với cách mạng, đã thi hành được ít nhất 1/2 chi phí cưỡng chế, có đơn đề nghị có thể được xét miễn chi phí cưỡng chế thi hành án còn lại.

  1. Chính sách đối với lao động dôi dư tại công ty Nhà nước

Ngày 22/7/2015, Chính phủ ban hành Nghị định 63/2015/NĐ-CP quy định chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, có hiệu lực từ ngày 15/9/2015.

Theo đó, chính sách đối với người lao động dôi dư được tuyển dụng lần cuối cùng trước ngày 21/4/1998 hoặc trước ngày 26/04/2002 được hưởng nhiều chế độ ưu đãi như sau:

– Lao động nam từ đủ 55 đến 59 tuổi, nữ từ đủ 50 đến đủ 54 tuổi, tham gia BHXH từ đủ 20 năm trở lên thì được hưởng lương hưu và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi. Ngoài ra, cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi người lao động còn được trợ cấp 3 tháng tiền lương và 1 tháng tiền lương cơ sở cho mỗi năm làm việc có đóng BHXH.

– Trường hợp lao động nam trên 59 đến dưới 60 tuổi và nữ trên 54 tuổi đến dưới 55 tuổi, tham gia BHXH từ đủ 20 năm trở lên thì cũng được hưởng lương hưu và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ trước tuổi.

Đồng thời, được hỗ trợ 0.5 tháng lương cơ sở cho mỗi năm làm việc có đóng BHXH.

  1. Thống nhất mức phạt hành vi đưa tin sai sự thật

Được quy định tại Nghị định số 65/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước liên quan đến hành vi đăng, phát, cung cấp, đưa tin, công bố thông tin sai sự thật, có hiệu lực từ ngày 01/10/2015.

Theo đó, Nghị định 65/2015/NĐ-CP ban hành nhằm tránh chồng chéo trong việc áp dụng quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước liên quan đến hành vi đăng, phát, cung cấp, đưa tin, công bố thông tin sai sự thật.

Cụ thể, việc xử phạt các hành vi vi phạm hành chính đối với cơ quan báo chí về đăng, phát, cung cấp, đưa tin, công bố thông tin sai sự thật trong các lĩnh vực thống kê, năng lượng nguyên tử, quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn, giáo dục, hàng không dân dụng, dạy nghề, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, y tế trước đây được quy định rải rác tại nhiều nghị định khác nhau, thì nay được áp dụng thống nhất theo Điều 8 Nghị định số 159/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản.

  1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp

Ngày 14/8/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 67/2015/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 01/10/2015, có nhiều điểm sửa đổi, bổ sung và quy định mới như:

Bổ sung quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức xã hội – nghề nghiệp của công chứng viên; hành vi vi phạm trách nhiệm thông báo doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán (Điều 54a); hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đề nghị đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản với tư cách cá nhân; hồ sơ đề nghị đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản (Điều 64a); hành vi vi phạm quy định về hoạt động hành nghề quản lý và thanh lý tài sản (Điều 64b); hành vi quy định về hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên (Điều 64c).

Xử phạt nặng hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng: Theo đó, phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng đối với một trong các hành vi: Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân; kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người có cùng dòng máu về trực hệ.

Phạt tiền từ 1- 3 triệu đồng đối với một trong các hành vi: Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha mẹ nuôi với con nuôi; kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

  1. Quy định tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ

Từ ngày 25/8/2015, Quyết định 27/2015/QĐ-TTg về tiêu chuẩn nhà ở công vụ bắt đầu có hiệu lực thi hành.

Theo đó, tiêu chuẩn nhà ở công vụ cho một số đối tượng được quy định như sau:

Tiêu chuẩn nhà ở công vụ
Tiêu chuẩn nhà ở công vụ

– Biệt thự loại A: Được bố trí cho các Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

– Biệt thự loại B: Được bố trí cho các chức danh có hệ số lương khởi điểm từ 10,4 trở lên, trừ các chức danh quy định tại Khoản 1 Điều này.

– Căn hộ chung cư loại 1: Được bố trí cho cho các chức danh có hệ số lương khởi điểm từ 9,7 trở lên đến dưới 10,4.

– Căn hộ chung cư loại 2: Được bố trí cho các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,3 trở lên; Trung tướng, Thiếu tướng trong các lực lượng vũ trang; nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ và các chức danh tương đương…

Quyết định 27/2015/QĐ-TTg thay thế Quyết định số 09/2008/QĐ-TTg .

  1. Hành lý nhập cảnh không quá 10 triệu đồng được miễn thuế

Người nhập cảnh mang theo hành lý (không kèm rượu, bia, thuốc lá) có tổng trị giá không quá 10 triệu đồng sẽ được miễn thuế nhập khẩu là nội dung đáng chú ý tại Quyết định 31/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về định mức hành lý, tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng, hàng mẫu được miễn thuế, xét miễn thuế, không chịu thuế, có hiệu lực từ ngày 01/10/2015.

Ngoài ra, người nhập cảnh mang 1,5 lít rượu từ 22 độ trở lên; 2 lít rượu dưới 22 độ; 3 lít đồ uống có cồn, bia; 200 điếu thuốc lá; 100 điếu xì gà; 500 gam thuốc lá sợi sẽ được miễn thuế nhập khẩu, không phải đóng thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng.

Hành khách nhập cảnh thường xuyên không được hưởng định mức hành lý miễn thuế như trên cho từng lần nhập cảnh mà cứ 90 ngày mới được hưởng định mức hành lý miễn thuế 1 lần.

Tương tự, quà biếu, quà tặng không thuộc danh mục hàng cấm xuất, nhập khẩu, không thuộc danh mục hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cá nhân Việt Nam hoặc của tổ chức, cá nhân Việt Nam cho cá nhân ở nước ngoài có giá trị không quá 2 triệu đồng hoặc có giá trị quá 2 triệu đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 200.000 đồng sẽ được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và không chịu thuế giá trị gia tăng.

Với hàng hóa là tài sản di chuyển, cá nhân mang theo 1 ô tô để sử dụng trong thời gian làm việc tại Việt Nam sẽ được miễn thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng. Sau khi kết thúc thời gian làm việc tại Việt Nam, chủ xe phải tái xuất xe ô tô; trường hợp chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam thì phải nộp thuế và thực hiện theo quy định của pháp luật đối với xe ô tô nhập khẩu đã qua sử dụng.

  1. Tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước

Thủ tướng ban hành Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty TNHH MTV nhà nước. Theo đó, Quyết định này có một số thay đổi như sau:

Tiêu chuẩn sử dụng xe oto công cấp tỉnh, huyện
Tiêu chuẩn sử dụng xe oto công cấp tỉnh, huyện

– Các chức danh được sử dụng thường xuyên trong thời gian công tác một xe ô tô với giá mua tối đa 1.100 triệu đồng/một xe, bao gồm:  Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trưởng các đoàn thể ở Trung ương, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số lương khởi điểm từ 9,7 trở lên ;  Bí thư tỉnh ủy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các chức danh sau đây của thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh: Phó Bí thư Thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội chuyên trách.

– Các chức danh được sử dụng xe ô tô để đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc và đi công tác với mức giá mua xe tối đa 920 triệu đồng/ một xe, bao gồm Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Thứ trưởng, Phó các đoàn thể Trung ương, Bí thư Thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên; Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội chuyên trách các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các chức danh sau đây của thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh: Phó trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc.

Trường hợp các chức danh quy định tại Điều này tự túc phương tiện, được khoán kinh phí sử dụng xe ô tô theo quy định tại Điều 14 Quyết định này.

Quyết định cũng quy định rõ, xe ô tô mua không đúng tiêu chuẩn, vượt giá quy định, vượt định mức bị thu hồi để xử lý theo quy định của pháp luật về tài sản nhà nước.

Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg có hiệu lực kể từ ngày 21/09/2015 và thay thế Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg và Quyết định số 61/2010/QĐ-TTg .

  1. Được vay đến 25 triệu đồng để xây, sửa nhà ở

Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định 33/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 – 2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2), có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/2015.

Theo đó, hộ gia đình thuộc hộ nghèo, chưa có nhà ở hoặc đã có nhà ở nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ và không có khả năng tự cải thiện nhà ở; chưa được hỗ trợ nhà ở từ các chương trình, chính sách hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội khác… sẽ được vay vốn với mức tối đa 25 triệu đồng/hộ từ Ngân hàng Chính sách xã hội để xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở.

Lãi suất vay là 3%/năm; thời hạn vay là 15 năm, trong đó thời gian ân hạn là 5 năm; thời gian trả nợ tối đa là 10 năm, bắt đầu từ năm thứ 6, mức trả nợ mỗi năm tối thiểu là 10% tổng số vốn đã vay.

Sau khi được hỗ trợ, các hộ gia đình phải xây dựng được nhà mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở đang có, đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 24m2 (đối với hộ độc thân không nơi nương tựa, có thể xây dựng nhà với diện tích nhỏ hơn nhưng không thấp hơn 18m2) và phải đảm bảo nền cứng, khung – tường cứng, mái cứng, an toàn khi xảy ra bão, tố, lốc; tuổi thọ căn nhà từ 10 năm trở lên.

Hộ gia đình được hỗ trợ xây dựng mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định. Tuy nhiên, chỉ được chuyển nhượng sau khi đã trả hết nợ vay (cả gốc và lãi) cho Ngân hàng Chính sách xã hội.

  1. Xác định chi phí tiền lương trong giá sản phẩm, dịch vụ công ích

Theo Thông tư số 26/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn xác định chi phí tiền lương trong giá sản phẩm, dịch vụ công ích sử dụng vốn ngân sách nhà nước, có hiệu lực từ ngày 01/09/2015.

Căn cứ để xác định tiền lương trong giá sản phẩm, dịch vụ công ích gồm:

– Định mức lao động.

– Tiền lương của lao động trực tiếp sản xuất, lao động chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ và lao động quản lý tham gia thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích.

Trong đó:

– Định mức lao động do Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh ban hành làm cơ sở để xác định tiền lương trong giá sản phẩm, dịch vụ công ích phải bảo đảm mức trung bình tiên tiến.

– Tiền lương của lao động trực tiếp sản xuất và lao động chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ bình quân xác định trên cơ sở hệ số lương cấp bậc, chuyên môn, nghiệp vụ, hệ số phụ cấp lương của lao động thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích nhân với mức lương cơ sở và hệ số điều chỉnh tăng thêm theo từng vùng.

– Tiền lương của lao động quản lý được xác định trên cơ sở mức lương cơ bản theo hạng tổng công ty và công ty đòi hỏi để thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích.

– Hệ số lương, hệ số phụ cấp lương của lao động trực tiếp sản xuất, lao động chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ và mức lương cơ bản của lao động quản lý quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

  1. Hướng dẫn thu thập thông tin về thị trường lao động

Từ ngày 10/9/2015, việc thu thập về cung và cầu của thị trường lao động sẽ được thực hiện dựa trên Người lao động và Người sử dụng lao động.

Nội dung này được quy định cụ thể tại Thông tư 27/2015/TT-BLĐTBXH  hướng dẫn thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động.

Theo đó, thời điểm tiến hành thu thập thông tin sẽ bắt đầu vào ngày 01/7 hàng năm và kéo dài trong 30 ngày. Nội dung thu thập bao gồm:

– Đối với Người lao động: nhân khẩu học; trình độ giáo dục phổ thông; chuyên môn kỹ thuật, lĩnh vực giáo dục – đào tạo; thông tin về vị thế việc làm, công việc đang làm, nơi làm việc, loại hình kinh tế…

– Đối với Người sử dụng lao động: thông tin định danh; ngành, nghề kinh doanh chính; tiền lương; số lượng lao động đang làm việc theo giới tính, loại lao động…

Ngoài ra, Thông tư 27/2015/TT-BLĐTBXH cũng quy định cách thức thu thập thông tin đối với Người lao động là người nước ngoài hoặc trường hợp người Việt Nam ra nước ngoài lao động.

Thông tư này thay thế Thông tư 25/2009/TT-BLĐTBXH.

  1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp

Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội vừa ban hành Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật Việc làm và một số điều của Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 và các chế độ quy định tại Thông tư này được áp dụng từ ngày 01/01/2015.

Theo đó, Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng = Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp x 60%.

Trường hợp những tháng cuối cùng trước khi thất nghiệp, người lao động có thời gian gián đoạn đóng bảo hiểm thất nghiệp thì 06 tháng liền kề để tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp là bình quân tiền lương của 06 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động tối đa:

– Không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định; hoặc

– Không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

  1. Chuyển tuyến để xác định tình trạng nghiện ma túy

Theo Thông tư liên tịch 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA quy định về trường hợp khó xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người cần xác định nghiện ma túy thì thực hiện chuyển tuyến như sau:

– Đối với người cần xác định tình trạng nghiện ma túy dạng các chất dạng thuốc phiện thì chuyển lên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện hoặc tuyến tỉnh do Sở Y tế quản lý hoặc trung tâm, cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội.

– Đối với người cần xác định tình trạng nghiện ma túy tổng hợp dạng Amphetamine hoặc cả 2 loại ma túy thì chuyển đến khoa tâm thần của bệnh viện đa khoa tỉnh hoặc bệnh viện tâm thần tỉnh.

– Thủ tục đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy trong trường hợp chuyển tuyến được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch này.

– Quy trình để xác định tình trạng nghiện ma túy trong trường hợp chuyển tuyến được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch này.

Thông tư liên tịch 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA có hiệu lực ngày 23/8/2015 và  bãi bỏ Chương III Thông tư liên tịch 03/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA .

  1. Tăng mức phí công chứng hợp đồng

Theo Thông tư liên tịch 115/2015/TTLT-BTC-BTP ngày 11/8/2015 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp thì một số loại phí công chứng sẽ được điều chỉnh tăng. Cụ thể như sau:

– Công chứng hợp đồng uỷ quyền: 50.000 đồng/trường hợp  (Mức phí cũ: 40.000 đồng/trường hợp).

– Công chứng việc hủy bỏ hợp đồng, giao dịch: 25.000 đồng/trường hợp  (Mức phí cũ: 20.000 đồng/trường hợp).

– Công chứng di chúc: 50.000 đồng/trường hợp  (Mức phí cũ: 40.000 đồng/trường hợp).

Ngoài ra, Thông tư liên tịch 115/2015/TTLT-BTC-BTP còn bổ sung các loại phí sau:

– Phí công chứng bản dịch: 50.000 đồng/trang đối với bản dịch thứ nhất.

Trường hợp người yêu cầu công chứng cần nhiều bản dịch thì từ bản dịch thứ hai trở lên thu 5.000 đồng/trang đối với trang thứ nhất, trang thứ hai; từ trang thứ ba trở lên thu 3.000 đồng/trang nhưng mức thu tối đa không quá 200.000 đồng/bản.

– Phí chứng thực bản sao từ bản chính: 2.000 đồng/trang đối với trang thứ nhất, trang thứ hai; từ trang thứ ba trở lên thu 1.000 đồng/trang nhưng mức thu tối đa không quá 200.000 đồng/bản.

– Phí chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản: 10.000 đồng/trường hợp.

Thông tư liên tịch 115/2015/TTLT-BTC-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/9/2015.

  1. Thời hạn của Giấy phép xuất nhập cảnh là 03 năm

Theo Thông tư 31/2015/TT-BCA của Bộ Công an ban hành thì Giấy phép xuất nhập cảnh có thời hạn 03 năm, trường hợp bị mất, hư hỏng được xem xét cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh.

Thời gian cấp Giấy phép xuất nhập cảnh sẽ được giảm từ 6 ngày xuống còn 5 ngày làm việc.

Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại Giấy phép xuất nhập cảnh bao gồm: Tờ khai đề nghị cấp, cấp lại Giấy phép xuất nhập cảnh; bản chụp thẻ thường trú kèm theo bản chính để đối chiếu; đơn giải trình có xác nhận của công an xã, phường, thị trấn về thời gian đã tạm trú tại Việt Nam (trường hợpchưa được giải quyết cho thường trú)…

Người nước ngoài thuộc diện được cấp thẻ tạm trú phải thông qua cơ quan, tổ chức, cá nhân đã mời, bảo lãnh trực tiếp làm thủ tục cấp thẻ tạm trú tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh đặt trụ sở hoặc nơi cá nhân mời, bảo lãnh cư trú. Thời gian cấp thẻ tạm trú là 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ; thẻ có thời hạn từ 1 đến 5 năm và ngắn hơn thời hạn của hộ chiếu ít nhất 30 ngày.

Thông tư 31/2015/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/08/2015 và  thay thế Thông tư 45/2011/TT-BCA .

  1. Các giống vật nuôi được sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam

Được quy định tại Thông tư 25/2015/TT-BNNPTNT về Danh mục giống vật nuôi được sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 14/8/2015.

Theo đó, gồm có 16 loại vật nuôi: Ngựa, Bò, Trâu, Lợn, Dê, Cừu, Gà, Vịt, Ngan, Ngỗng, Thỏ, Chim Bồ câu, Chim cút, Đà Điểu, Ong và Tằm.

Thông tư 25/2015/TT-BNNPTNT thay thế Thông tư 01/2010/TT-BNNPTNT ;33/2010/TT-BNNPTNT; 58/2011/TT-BNNPTNT; 49/2012/TT-BNNPTNT; 18/2013/TT-BNNPTNT và 18/2014/TT-BNNPTNT .

Đồng thời bãi bỏ Quyết định 67/2005/QĐ-BNN; 42/2007/QĐ-BN; 3205/QĐ-BNN-CN; 4004/QĐ-BNN-CN và 2074/QĐ-BNN-CN.

  1. Được phép nộp hồ sơ thuế vào ngày nghỉ, lễ, Tết từ 10/9/2015

Theo đó, người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân….được phép thực hiện các giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần, kể cả ngày nghỉ, ngày lễ, Tết.

Thời gian nộp hồ sơ thuế điện tử là thời điểm được ghi trên thông báo xác nhận nộp hồ sơ thuế điện tử của cơ quan thuế hay tổ chức cung cấp dịch vụ. Thông báo xác nhận này là căn cứ để cơ quan thuế tính thời gian nộp thuế và xử lý chậm nộp, không nộp hồ sơ thuế.

Cơ quan thuế hay tổ chức cung cấp dịch vụ gửi thông báo xác nhận nộp hồ sơ thuế điện tử hay lý do không nhận hồ sơ thuế điện tử đến người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế chậm nhất 15 phút sau khi nhận được hồ sơ thuế điện tử của người nộp thuế.

Ngày nộp thuế điện tử là ngày người nộp thuế hoặc người nộp thay thực hiện giao dịch trích tiền từ tài khoản của mình tại ngân hàng để nộp thuế và được ngân hàng phục vụ người nộp thuế hoặc ngân hàng phục vụ người nộp thay xác nhận giao dịch nộp thuế đã thành công.

Nội dung này được đề quy định tại Thông tư 110/2015/TT-BTC, có hiệu lực từ ngày 10/9/2015.

  1. Hướng dẫn mới về miễn, giảm học phí trung cấp

Theo Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/9/2015, học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở (THCS) đi học trung cấp nghề và trung cấp chuyên nghiệp được giảm 50% học phí (thay vì chỉ được giảm 50% học phí trong 3 năm kể từ ngày tốt nghiệp đi học trung cấp nghề và trung cấp chuyên nghiệp như hiện nay).

  1. Từ 1/9/2015, được thanh toán khám, chữa bệnh BHYT vào ngày nghỉ

Đây là nội dung mới được quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2015/TTLT-BYT-BTC của Bộ Y tế, Bộ Tài chính sửa đổi Khoản 5, Điều 13 của Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC về việc hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế.

Cụ thể, Thông tư số 16 sửa đổi nội dung: “Trường hợp cơ sở y tế quá tải, có tổ chức khám bệnh, chữa bệnh BHYT vào ngày nghỉ, ngày lễ phải thông báo cho tổ chức Bảo hiểm xã hội để bổ sung vào hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh trước khi thực hiện” thành “Trường hợp cơ sở y tế có tổ chức khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế vào ngày nghỉ, ngày lễ phải thông báo cho tổ chức bảo hiểm xã hội để bổ sung vào hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh trước khi thực hiện”.

Như vậy, nội dung sửa đổi đã mở hơn so với quy định cũ, thay vì việc các cơ sở y tế quá tải phải tổ chức khám chữa bệnh vào ngày nghỉ, ngày lễ có thông báo trước cho bảo hiểm xã hội, người bệnh mới được hưởng BHYT thì quy định mới cho phép các cơ sở y tế được tổ chức khám chữa bệnh vào ngày nghỉ, lễ chỉ cần có thông báo trước cho BHXH, và người bệnh cũng được hưởng BHYT.

Cơ sở y tế có trách nhiệm bảo đảm về nhân lực, điều kiện chuyên môn; phải công khai và thông báo trước những khoản chi phí mà người bệnh phải chi trả ngoài phạm vi được hưởng khi tham gia BHYT. Người bệnh tự chi trả phần chi phí ngoài phạm vi quyền lợi và mức hưởng BHYT.

  1. Sinh viên ĐH phải tạm ngừng học nếu điểm rèn luyện dưới 50 trong 2 kỳ liên tiếp

Cụ thể, từ ngày 28/9/2015, nếu sinh viên Đại học (ĐH) có điểm rèn luyện dưới 50 trong 2 học kỳ liên tiếp sẽ phải tạm ngừng học ít nhất 01 học kỳ tiếp theo.

Trường hợp bị xếp loại rèn luyện yếu, kém 2 học kỳ liên tiếp lần thứ 2 thì sẽ bị buộc thôi học.

Việc xếp loại rèn luyện căn cứ theo 5 tiêu chí ý thức:

– Học tập.

– Chấp hành nội quy, quy chế, quy định trường ĐH.

– Tham gia các hoạt động chính trị, xã hội, văn hóa, văn nghệ, thể thao, phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội.

– Công dân trong quan hệ cộng đồng.

– Khi tham gia công tác cán bộ, các đoàn thể tổ chức trong trường ĐH hoặc thành tích đặc biệt trong học tập, rèn luyện.

Dựa trên các tiêu chí này để tính điểm và xếp loại: loại xuất sắc từ 90 – 100, loại tốt từ 80 – dưới 90, loại khá từ 65 – dưới 80, loại trung bình từ 50 – dưới 65 và dưới 50 là loại yếu, kém.

Đây là quy định tại Thông tư 16/2015/TT-BGDĐT, có hiệu lực từ ngày 28/9/2015.

23. Quy định công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới

Ngày 7/8, UBND tỉnh ban hành quyết định số 2762/QĐ-UBND quy định việc đánh giá, xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh, gồm 04 Chương, 27 Điều quy định việc đánh giá, xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới đối với các xã triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.

Mức hỗ trợ xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Quảng Nam
Hình thức khen thưởng nông thôn mới

UBND tỉnh yêu cầu công tác đánh giá xã đạt chuẩn nông thôn mới phải bảo đảm công khai, dân chủ, minh bạch, đúng tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục quy định; có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong quá trình đánh giá, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới; các tiêu chí được công nhận xã đạt chuẩn phải bảo đảm đủ các chỉ tiêu, yêu cầu theo quy định tại Quyết định này; xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới phải đạt chuẩn các tiêu chí nông thôn mới theo Quy định này; đánh giá, xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới được tổ chức hằng năm, trên cơ sở kết quả thực hiện đến thời điểm đánh giá.

24. Mức chi tiêu tài chính của HĐND các cấp

Theo Nghị quyết 166/2015/NQ-HĐND về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 102/2013/NQ-HĐND ngày 12/12/2013 về quy định một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Quảng Nam, thì:

Bổ sung Quy định về chế độ chi báo cáo tham luận tại hội nghị, hội thảo. Cụ thể: “Cấp tỉnh: 400.000 đồng/báo cáo; cấp huyện: 300.000 đồng/báo cáo; cấp xã: 200.000 đồng/báo cáo”

Bổ sung “Chế độ phòng nghỉ cho đại biểu tham dự hội nghị, hội thảo do HĐND tỉnh tổ chức (trừ những người có nhà ở Tam Kỳ): Thực hiện theo quy định chung về chế độ công tác phí của tỉnh (do Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh thanh toán)”.

Sửa đổi mức phí:

        – “Báo cáo kết quả giám sát của các Ban HĐND: Cấp tỉnh: 500.000 đồng/báo cáo; cấp huyện: 250.000 đồng/báo cáo”.

– “Tham gia khảo sát: Trưởng đoàn: Cấp tỉnh 100.000 đồng/người/buổi; cấp huyện: 80.000 đồng/người/buổi; cấp xã: 50.000 đồng/người/buổi. Thành viên đoàn, CBCC phục vụ: Cấp tỉnh 70.000 đồng/người/buổi; cấp huyện: 50.000 đồng/người/buổi; cấp xã: 30.000 đồng/người/buổi”.

– “Báo cáo tổng hợp ý kiến cử tri trình kỳ họp HĐND: Cấp tỉnh: 500.000 đồng/báo cáo; cấp huyện: 300.000 đồng/báo cáo; cấp xã: 200.000 đồng/báo cáo”

25. Quy định về quan lý cảng cá

Theo Quyết định 21/2015/QĐ-UBND ngày 20/7/2015 của UBND tỉnh Quảng Nam về Ban hành Quy chế Quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão tàu cá trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, thì:

các tổ chức, cá nhân tham gia khai thác và sử dụng cảng cá, khu neo đậu tàu cá cần thực hiện nghiêm túc Quy chế này và nội quy của cảng cá, khu neo đậu tàu cá; cần giữ gìn, bảo vệ và sử dụng an toàn cơ sở hạ tầng cảng cá, khu neo đậu tàu cá cũng như chấp hành các quy định phòng, chống cháy, nổ, sự cố tràn dầu, phòng chống lụt bão và giữ gìn vệ sinh môi trường, an toàn lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm trong khu vực cảng cá, khu neo đậu tàu cá.

Bên cạnh các trách nhiệm cần thực hiện, các tổ chức, cá nhân tham gia khai thác và sử dụng cảng cá, khu neo đậu tàu cáđược khai thác, sử dụng cơ sở hạ tầng, các dịch vụ của cảng cá, khu neo đậu tàu cá theo hợp đồng và theo quy định của Ban Quản lý cảng cá, khu neo đậu tàu cá và yêu cầu giúp đỡ trong quá trình khai thác, sử dụng cảng cá, khu neo đậu tàu cá; được cung cấp thông tin về thời tiết, giá cả sản phẩm, nội quy và các quy định của Ban Quản lý cảng cá, khu neo đậu tàu cá…

26. Sửa đổi quy chế giải thưởng Phan Châu Trình

Theo Quyết định 01/2015/QĐ-UBND của UBND thành phố Tam Kỳ về sửa đổi, bổ sung Quy Chế giải thưởng Phan Châu Trinh thì: đối với sinh viên các trường đại học công lập (hệ chính quy): tốt nghiệp đạt loại giỏi, xuất sắc nhưng phải có điểm trung bình chung toàn khóa học đạt 8,2 trở lên (đối với thang điểm 10) hoặc 3,3 trở lên (đối với thang điểm 4). Sinh viên trong đội dự thi Robocon Châu Á – Thái Bình Dương đạt giải nhất, nhì. Sáng tạo phần mềm tin học đạt cấp quốc gia.

Tốt nghiệp thạc sĩ phải đạt điểm trung bình chung các môn học 8,5 trở lên và bảo vệ luận văn tốt nghiệp đạt loại xuất sắc (9,5 trở lên)./.

Tác giả Nguyễn Quốc Sử

Dịch vụ: Tư vấn pháp luật, bài giảng pháp luật, Tài liệu thi Công chức, Viên chức, thi nâng ngạch công chức... Liên hệ: kesitinh355@gmail.com. Điện thoại, Zalo: 0935634572

2 Bình luận

  1. mai thị thùy linh

    Trường hợp mjnh đi khám bệnh vào những ngày ( thứ 2(31.08.2015,thứ 3 1.09.2015 ) nhưng những ngày này cty mình lại cho công nhân nghĩ bù,
    Vậy mjnh đi khám bệnh vào hai ngày trên( 31.08.2015 và 01.09.2015 )có được hưởng chế độ BHXH không ????????????

  2. mai thị thùy linh

    Bình luận của bạn về bài viết này…

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *