Tình huống xác nhận tình trạng hôn nhân thực tế: Chị A chuyển khẩu đến AP, thành phố TK từ năm 2013 (trước đây đã chuyển nhiều nơi) Chị A sống chung với anh B từ năm 1986 đến năm 2008 thì không sống chung nữa.Trong quá trình sống chung chị A và anh B có 3 con chung, lớn nhất sinh 1988, nhỏ nhất sinh 2002. Ngày 22/6/2015, chị A yêu cầu UBND phường AP xác nhận tình trạng hôn nhân, chị khai là không có kết hôn.
(Tất tần tật các vướng mắc về cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cần biết)
Trường hợp này xác nhận hôn nhân như thế nào cho đúng? Xác nhận chị A chưa đăng ký kết hôn lần nào hay là xác nhận chị A đã có hôn nhân thực tế theo Luật Hôn nhân gia đình năm 2000?
Sau đây là phần trả lời của Trangtinphapluat.com:
Xác nhận chị A là chưa đăng ký kết hôn lần nào:
Theo hướng dẫn tại Khoản 2 Mục II của Thông tư 01/2008/TT-BTP về Hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch, thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ : đương sự hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai (Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A, hiện đang cư trú tại…, hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai); đối với người đã có vợ/chồng nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết thì cũng phải ghi rõ điều đó (Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A, hiện đang cư trú tại… đã đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn theo Bản án ly hôn số … ngày… tháng … năm…. của Tòa án nhân dân …, hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai).
Phải viết cam đoan về tình trạng hôn nhân
Đối với những người đã qua nhiều nơi cư trú khác nhau (kể cả thời gian cư trú ở nước ngoài), mà Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi xác nhận tình trạng hôn nhân không rõ về tình trạng hôn nhân của họ ở những nơi đó, thì yêu cầu đương sự viết bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian trước khi về cư trú tại địa phương và chịu trách nhiệm về việc cam đoan.
Như vậy, thẩm quyền của UBND cấp xã là xác nhận đương sự có đăng ký kết hôn hay chưa (được thể hiện thông qua Giấy chứng nhận kết hôn). Còn thẩm quyền công nhận hôn nhân thực tế là thuộc Tòa án khi các đương sự có yêu cầu, tranh chấp ly hôn, lúc đó Tòa án sẽ xác định họ có đủ điều kiện được công nhận hôn nhân thực tế theo Nghị quyết 35/2000/NQ-QH11 thi hành Luật Hôn nhân gia đình năm 2000.
Xác nhận hôn nhân cho người qua nhiều nơi cư trú
Vì vậy, trong trường hợp này nếu chị A khai không có đăng ký kết hôn và thực tế trong thời gian sinh sống tại phường chị A chưa đăng kết hôn với ai (mặc dù có sống chung và con con chung với người khác) thì cán bộ Tư pháp cần hướng dẫn chị A làm tờ cam đoan về tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú ở các địa phương khác. Sau đó xác nhận tình trạng hôn nhân của chị A là chưa đăng ký kết hôn với ai nhưng cần ghi rõ là đang chung sống như vợ chồng, có con chung trước ngày 3/1/1987. Vì những trường hợp này được pháp luật cong nhấn là vợ chồng (ý kiến của cục hộ tịch tại hội nghị lấy ý kiến dự thảo nghị định thi hành luật hộ tịch diễn ra tại sở tư pháp tỉnh quảng nam ngày 1/7/2015).
Xem tất cả công văn hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch, chứng thực mới nhất
Rubi
Bạn cho tôi hỏi một trường hợp liên quan đến xác nhận tình trạng hôn nhân có tình huống như sau:
Bà A sinh năm 1937 và có chồng là ông B và ông B đã hy sinh 1969 đến năm 1976 bà A có chung sống với ông C và có một người con chung sinh 1977 đến năm 1978 thì hai người không còn sống chung với nhau nữa vậy xác nhận tình trạng hôn nhân của bà A trong trường hợp này như thế nào cho đúng.
Tình huống này hơi khó, để mọi người cùng tham gia trả lời nhé. Mình sẽ nghiên cứu trả lời sớm cho bạn