Sáng 18-1-2024, với 432/477 đại biểu có mặt (chiếm 87,63% tổng số đại biểu Quốc hội) tán thành đã biểu quyết thông qua Luật Đất đai sửa đổi. Bên cạnh đó, có 20 đại biểu không tán thành và 25 đại biểu không biểu quyết. Luật Đất đai năm 2024, có hiệu lực từ 01/01/2025.
Trangtinphapluat.com biên soạn, giới thiệu tới bạn đọc những điểm mới của Luật Đất đai năm 2024 so với Luật Đất đai năm 2013.
- So sánh những điểm mới của Luật Đất đai 2024 và Luật Đất đai 2013 – Phần 2
- So sánh những điểm mới của Luật Đất đai 2024 và Luật Đất đai 2013 – Phần 3
- So sánh những điểm mới của Luật Đất đai 2024 và Luật Đất đai 2013 – Phần 4
- So sánh những điểm mới của Luật Đất đai 2024 và Luật Đất đai 2013 – Phần 5
- So sánh những điểm mới của Luật Đất đai 2024 và Luật Đất đai 2013 – Phần 6
- So sánh những điểm mới của Luật Đất đai 2024 và Luật Đất đai 2013 – Phần 7
- So sánh những điểm mới của Luật Đất đai 2024 và Luật Đất đai 2013 – Phần 8
- So sánh những điểm mới của Luật Đất đai 2024 và Luật Đất đai 2013 – Phần 9
- So sánh những điểm mới của Luật Đất đai 2024 và Luật Đất đai 2013 – Phần 10
- So sánh những điểm mới của Luật Đất đai 2024 và Luật Đất đai 2013 – Phần 11
1. Quy định mới về thỏa thuận để thu hồi đất
+ Luật Đất đai 2013 chỉ quy định nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế – xã hội, an ninh quốc phòng, chưa quy định thỏa thuận để thu hồi đất thực hiện các dự án.
Để đảm bảo quyền lợi của người có đất bị thu hồi, Luật Đất đai 2014 tại Điều 127 đã quy định việc thỏa thuận nhận quyền sử dụng đất thay cho thu hồi đất, cụ thể: Việc sử dụng đất thực hiện dự án phát triển kinh tế – xã hội thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
– Các trường hợp thực hiện dự án không thuộc trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 79 của Luật này;
– Đối với trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại thì chỉ được thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất ở;
– Các trường hợp không sử dụng vốn ngân sách nhà nước và thuộc trường hợp thu hồi đất tại Điều 79 của Luật này mà nhà đầu tư lựa chọn phương án thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất, không đề xuất thu hồi đất.
+ Luật Đất đai 2014 quy định: Nhà nước có chính sách khuyến khích việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế – xã hội trong các trường hợp đất chưa có giấy chứng nhận nhưng đủ điều kiện cấp giấy…
2. Về hồ sơ địa chính
Cả Luât Đất đai 2013 và Luật Đất đai 2024 đều quy định hồ sơ địa chính phải lập đến từng thửa đất. Luật 2013 giao cho Bộ TNMT quy định về lập hồ sơ địa chính. Luật Đất đai 2024 đã quy định cụ thể về hồ sơ địa chính, theo đó: Hồ sơ địa chính không còn lập dưới dạng giấy mà lập dưới dạng số, và Hồ sơ địa chính được sử dụng vào các mục đích sau đây:
– Làm công cụ quản lý đất đai;
– Bảo vệ quyền và xác định nghĩa vụ của người sử dụng đất, người được giao quản lý đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật về đất đai;
– Xác định các khoản thu tài chính từ đất đai;
– Giám sát biến động thị trường quyền sử dụng đất;
– Hỗ trợ người sử dụng đất trong việc tiếp cận vốn tín dụng;
– Hỗ trợ các ngành, các cấp chỉ đạo, điều hành, xây dựng, triển khai và giám sát việc thực hiện quy hoạch, phát triển cơ sở hạ tầng;
– Cung cấp thông tin cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc giải quyết tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
– Cung cấp thông tin cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp cận đất đai.
3. Nguyên tắc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất
Cả Luật Đất đai 2013 và Luật 2024 đều quy định nguyên tắc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất như sau:
+ Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý.
+ Tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng được đăng ký theo yêu cầu của chủ sở hữu.
+ Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất bao gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau.
4. Quy định mới về cấp giấy chứng nhận cho thành viên hộ gia đình
Luật Đất đai 2024 đã quy định cụ thể việc ghi tên thành viên hộ gia đình và việc xác định thành viên hộ gia đình sử dụng đất do các thành viên tự thỏa thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật, cụ thể tại khoản 5 Điều 135 quy định:
Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện. Trường hợp các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình có nhu cầu thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi tên đại diện hộ gia đình trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện hộ gia đình.
Việc xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình để ghi tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do các thành viên này tự thỏa thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
5. Cấp giấy chứng nhận trong trường hợp chênh lệch diện tích
Luật Đất đai 2013 và Luật Đất đai 2024 đều quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp tăng diện tích mà ranh giới hiện tại và ranh giới tại thời điểm cấp giấy không thay đổi, không tranh chấp thì được cấp theo số liệu thực tế. Trường hợp ranh giới có sự thay đổi thì được xem xét cấp giấy chứng nhận đối với phần diện tích tăng.
Ngoài ra, Luật Đất đai 2024 còn bổ sung việc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp cấp sai vị trí.
6. Về thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
Luật Đất đai 2024 cơ bản kế thừa Luật Đất đai 2013 về thẩm quyền cấp giấy chứng nhận, theo đó: UBND cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận cho tổ chức, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài. UBND tỉnh được ủy quyền cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cùng cấp cấp Giấy chứng nhận.
UBND cấp huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam, cộng đồng dân cư (so với Luật 2013 thì không đề cập cấp giấy cho hộ gia đình sử dụng đất)
7. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp người sử dụng có giấy tờ
+ Cơ bản Luật Đất đai 2024 kế thừa Luật Đất đai 2013 về các trường hợp người đang sử dụng đất có giấy tờ quy định tại Điều 100. Tuy nhiên, Luật 2024 bổ sung thêm một số nội dung sau:
– Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận;
– Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với thực tiễn của địa phương.
+ Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ được lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà trên giấy tờ đó có các thời điểm khác nhau thì lấy thời điểm sớm nhất làm căn cứ cấp giấy. Còn Luật 2024 quy định trường hợp trên người sử dụng đất được chọn thời điểm trên giấy tờ để làm căn cứ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
8. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai đã quy định việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2024. Luật Đất đai 2024 cơ bản kế thừa các quy định tại Nghị định 43, đồng thời làm rõ và bổ sung thêm một số trường hợp như sau:
+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do lấn đất, chiếm đất trước ngày 01/7/2014 không thuộc các trường hợp lấn, chiếm đất có nguồn gốc nông, lâm trường, đất hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng và trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất thì xử lý như sau:
– Trường hợp người đang sử dụng đất ổn định, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
– Trường hợp không thuộc quy định nêu trên thì người đang sử dụng đất được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất, nhưng phải giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định.
+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai đối với các trường hợp lấn, chiếm đất có nguồn gốc nông, lâm trường, đất hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau thì Nhà nước không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và xử lý theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo Luật Đất đai 2024 thì ngoài việc lấn, chiếm đất có nguồn gốc nông, lâm trường, đất hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng từ sau ngày 01/7/2014 thì không cấp giấy, còn lấn, chiếm các loại đất khác thì không đề cập.
còn nữa