Vi phạm pháp luật đất đai: Hiểu thế nào cho đúng?

Hiện nay, việc xác định vi phạm pháp luật đất đai còn có nhiều cách hiểu và áp dụng khác nhau. Có người thì hiểu theo hướng phải bị xử phạt vi phạm hành chính mới được xem là vi phạm pháp luật đất đai. Nhưng cũng có ý kiến cho rằng chỉ cần có hành vi vi phạm chứ không cần xử phạt thì vẫn xác định là đã vi phạm pháp luật đất đai. Vậy quan điểm nào là đúng?

Quy định về vi phạm pháp luật đất đai

Theo quy định tại Điều 206 của Luật Đất đai năm 2013, Điều 239 Luật Đất đai 2024 thì hành vi vi phạm pháp luật đất đai bị xử lý như sau:

Điều 206. Xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai

1. Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Nghị định số 91/2019/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Vi phạm pháp luật đất đai: Hiểu thế nào cho đúng?

2. Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước, cho người khác, ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật còn phải bồi thường theo mức thiệt hại thực tế cho Nhà nước hoặc cho người bị thiệt hại.”

Điều 239. Xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai

Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, cả Luật Đất đai năm 2013 và Luật Đất đai năm 2024 đều quy định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bồi thường thiệt hại theo quy định.

Quy định về xử phạt hành chính vi phạm pháp luật về đất đai

Hiện nay, việc xử phạt vi phạm hành chính trên lĩnh vực đất đai liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng chủ yếu là hành vi lấn, chiếm đất; tự ý chuyển mục đích sử dụng đất không được cơ quan có thẩm quyền cho phép. Các hành vi này được quy định tại Nghị định 91/2019/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai.

Thế nào là hành vi vi phạm pháp luật hành chính?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì: Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.

Như vậy, khi cá nhân, tổ chức thực hiện một hành vi được quy định trong các Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền phải lập biên bản và xử phạt vi phạm hành chính. Lúc này thì hành vi vi phạm đã bị xử phạt vi phạm hành chính và cá nhân, tổ chức vi phạm được xác định là đối tượng bị xử phạt và đang chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Vi phạm pháp luật đất đai được hiểu như thế nào cho đúng?

Trong Luật Đất đai và các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai có đề cập đến vi phạm pháp luật đất đai. Tuy nhiên, cách hiểu và áp dụng thế nào là vi phạm pháp luật đất đai lại chưa thống nhất.

Hướng dẫn thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai
Hướng dẫn thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai

Vi phạm pháp luật đất đai thì phải bị xử phạt

Đa số ý kiến cho rằng, cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật hành chính về đất đai thì phải bị lập biên bản vi phạm hành chính, ban hành quyết định xử phạt hoặc quyết định buộc khắc phục hậu quả theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính thì mới xác định là vi phạm pháp luật về đất đai. Còn trường hợp cá nhân, tổ chức có hành vi như lấn, chiếm đất, tự ý chuyển mục đích sử dụng đất mà không bị xử phạt vi phạm hành chính thì không xem là có hành vi vi phạm pháp luật đất đai.

Cơ sở pháp lý xử phạt

Quan điểm này căn cứ vào Luật Xử lý vi phạm hành chính và các điều khoản trong Luật Đất đai 2013, cụ thể:

+  Điều 64 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai quy địnhViệc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

+ Khoản 1 Điều 206 Luật Đất đai 2013:Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

+ Khoản 4 Điều 12 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 nghiêm cấm hành vi:Không xử phạt vi phạm hành chính, không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

Như vậy, theo Luật Xử lý vi phạm hành chính và Luật Đất đai 2013 thì để xác định một cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm trên lĩnh vực đất đai thì phải có hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.

Chỉ cần có hành vi là vi phạm pháp luật đất đai

Tuy nhiên, cũng có một số ý kiến cho rằng, không nhất thiết phải xác lập hồ sơ vi phạm hành chính mới xem là có hành vi vi phạm pháp luật đất đai mà chỉ cần hộ gia đình, cá nhân có hành vi sử dụng đất không đúng mục đích, tự ý sử dụng đất không được cơ quan có thẩm quyền cho phép thì là đã có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai. Còn việc xử phạt là trách nhiệm của cơ quan nhà nước. Việc chưa lập hồ sơ xử phạt không làm thay đổi bản chất sự việc là hộ gia đình, cá nhân đang có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

Quan điểm của trangtinphapluat.com cho rằng để xác định một cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật đất đai nói riêng và các lĩnh vực khác nói chung thì phải có hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính để chứng minh hành vi vi phạm, mức độ vi phạm và các chế tài của nhà nước áp dụng đối với người vi phạm. Trường hợp cá nhân, tổ chức mặc dù có các hành vi vi phạm các điều khoản của Luật hoặc Nghị định xử phạt vi phạm hành chính nhưng chưa bị xử phạt thì chưa đủ cơ sở để khẳng định họ vi phạm pháp luật trên một lĩnh vực cụ thể.

Trangtinphapluat.com rất mong nhận được ý kiến tham gia của bạn đọc về việc xác định vi phạm pháp luật trên lĩnh vực đất đai.

Tác giả Nguyễn Quốc Sử

Dịch vụ: Tư vấn pháp luật, bài giảng pháp luật, Tài liệu thi Công chức, Viên chức, thi nâng ngạch công chức... Liên hệ: kesitinh355@gmail.com. Điện thoại, Zalo: 0935634572

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *