Ngày 10/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, có hiệu lực từ ngày 01/8/2023, theo đó có rất nhiều điểm mới về người hoạt động không chuyên trách ở xã, thông, tổ dân phố.
1. Số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố
a) Đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã
+ Nghị định 33/2023/NĐ-CP kế thừa Nghị định 34/2019/NĐ-CP giữ nguyên Số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được tính theo loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể như sau: Loại I là 14 người; loại II là 12 người; loại III là 10 người.
Tuy nhiên, để đảm bảo phù hợp với từng đơn vị hành chính, Nghị định 33 quy định điều kiện để UBND cấp tỉnh tính số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm:
– Phường thuộc quận cứ tăng thêm đủ 1/3 (một phần ba) mức quy định về quy mô dân số thì được tăng thêm 01 người hoạt động không chuyên trách. Các đơn vị hành chính cấp xã còn lại cứ tăng thêm đủ 1/2 (một phần hai) mức quy định về quy mô dân số thì được tăng thêm 01 người hoạt động không chuyên trách;
– Ngoài việc tăng thêm người hoạt động không chuyên trách theo quy mô dân số nêu ở trên thì đơn vị hành chính cấp xã cứ tăng thêm đủ 100% mức quy định về diện tích tự nhiên được tăng thêm 01 người hoạt động không chuyên trách.
+ Nghị định 33 cũng quy định, Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định số lượng cụ thể người hoạt động không chuyên trách cấp xã ở từng đơn vị hành chính cấp xã và bố trí số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thuộc phạm vi quản lý cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của từng đơn vị hành chính cấp xã. Số lượng người hoạt động không chuyên trách cấp xã ở từng đơn vị hành chính cấp xã có thể thấp hơn mức của cấp xã loại III hoặc có thể cao hơn mức của cấp xã loại I nhưng không vượt quá mức tổng số người hoạt động không chuyên trách của cấp huyện đã được UBND tỉnh giao.
b) Đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố
+ Tương tự như Nghị định 34/2019/NĐ-CP, Nghị định 33/2023/NĐ-CP cũng quy định người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố có không quá 03 chức danh (bao gồm Bí thư chi bộ, Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận) được hưởng phụ cấp hàng tháng. Tuy nhiên, Nghị định 33 bổ sung Trường hợp Luật có quy định khác thì thực hiện theo quy định của luật đó và Khuyến khích việc kiêm nhiệm chức danh Bí thư Chi bộ đồng thời là Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố hoặc Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố.
+ Nghị định 33 quy định Người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố ngoài 03 chức danh nêu trên thì được hưởng hỗ trợ hàng tháng. Trước đây theo Nghị định 34 thì được hưởng bồi dưỡng khi trực tiếp tham gia vào công việc của thôn, tổ dân phố từ đoàn phí, hội phí khoán cho các đoàn thể và từ các nguồn quỹ khác (nếu có).
Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố được kiêm nhiệm người hoạt động không chuyên trách khác ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố được kiêm nhiệm người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố.
2. Chế độ phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
a) Tăng mức khoán quỹ phụ cấp đối với cấp xã
Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định: Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp. Ngân sách Trung ương thực hiện khoán quỹ phụ cấp bao gồm cả hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế để chi trả hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như sau:
– Đơn vị hành chính cấp xã loại I được khoán quỹ phụ cấp bằng 21,0 lần mức lương cơ sở (Theo Nghị định 34 là 16 lần, tăng 5 lần);
– Đơn vị hành chính cấp xã loại II được khoán quỹ phụ cấp bằng 18,0 lần mức lương cơ sở (Theo Nghị định 34 là 13,7 lần, tăng 4,3 lần);
– Đơn vị hành chính cấp xã loại III được khoán quỹ phụ cấp bằng 15,0 lần mức lương cơ sở (Theo Nghị định 34 là 11,4 lần, tăng 3,6 lần).
Đối với đơn vị hành chính cấp xã có số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này thì tổng mức khoán quỹ phụ cấp được tính tăng thêm tương ứng bằng 1,5 lần mức lương cơ sở/01 người hoạt động không chuyên trách tăng thêm.
b) Tăng mức khoán quỹ phụ cấp đối với thôn, tổ dân phố
– Theo Nghị định 34/2019/NĐ-CP và Thông tư 13/2019/TT-BNV thì mức khoán phụ cấp đối với thôn, tổ dân phố như sau: Ngân sách nhà nước thực hiện khoán quỹ phụ cấp bằng 3,0 lần mức lương cơ sở để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn, tổ dân phố. Riêng đối với các thôn sau đây được khoán quỹ phụ cấp bằng 5,0 lần mức lương cơ sở:
+ Thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên;
+ Thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
+ Thôn thuộc xã biên giới hoặc hải đảo.
– Nghị định 33/2023/NĐ-CP đã tăng mức khoán quỹ phụ cấp từ 3 lần lên 4 lần đối với các thôn có dưới 350 hộ và từ 5 lần lên 6 lần đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên, tổ dân phố có từ 500 hộ gia đình trở lên…, cụ thể như sau:
Thực hiện khoán quỹ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố. Ngân sách Trung ương khoán quỹ phụ cấp để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn, tổ dân phố như sau:
+ Đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên; tổ dân phố có từ 500 hộ gia đình trở lên; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã ở khu vực biên giới, hải đảo được khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở. Trường hợp thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên chuyển thành tổ dân phố do thành lập đơn vị hành chính đô thị cấp xã thì được giữ mức khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở;
+ Đối với các thôn, tổ dân phố không thuộc quy định nêu trên được khoán quỹ phụ cấp bằng 4,5 lần mức lương cơ sở;
c) Tăng mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách
Trước đây, Nghị định 34 giao cho UBND tỉnh trình HĐND cấp tỉnh quy định mức phụ cấp của người hoạt động không chuyên trách và người tham gia các công việc ở thôn nhưng không quy định cụ thể ở mức nào nên mỗi địa phương áp dụng khác nhau tùy thuộc vào nguồn thu ngân sách.
Nghị định 33/2023/NĐ-CP đã quy định rõ mức phụ cấp mà HĐND tỉnh quy định: Mức phụ cấp của từng chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố bảo đảm tương quan hợp lý với mức lương bậc 1 của công chức cấp xã có cùng trình độ đào tạo nhằm khuyến khích người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; quy định cụ thể mức khoán kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị – xã hội ở cấp xã; mức hỗ trợ hàng tháng đối với người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố và mức phụ cấp kiêm nhiệm người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương.
Nghị định 33 cũng quy định cụ thể: Trường hợp người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách khác ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% mức phụ cấp quy định của chức danh kiêm nhiệm.
d) Tiêu chuẩn, nhiệm vụ người hoạt động không chuyên trách cấp xã
– Về tiêu chuẩn:
Nghị định 34 và Thông tư 13 không quy định cụ thể tiêu chuẩn từng chức danh người hoạt động không chuyên trách mà giao cho UBND-HĐND cấp tỉnh quy định. Nghị định 33 đã quy định cụ thể tiêu của người hoạt động không chuyên trách cấp xã là phải có trình độ chuyên môn trung cấp trở lên
– Về nhiệm vụ:
Nghị định 33 bổ sung quy định Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại điều lệ tổ chức mà mình là thành viên, của pháp luật liên quan và của cấp có thẩm quyền quản lý; phối hợp, giúp cán bộ, công chức cấp xã thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, đảm bảo các lĩnh vực công tác của cấp ủy, chính quyền địa phương cấp xã đều có người đảm nhiệm, theo dõi thực hiện.
đ) Đánh giá, xếp loại người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
Các văn bản trước đây không quy định về đánh giá, xếp loại đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã nên mỗi địa phương áp dụng mỗi cách khác nhau. Nghị định 33 đã quy định cụ thể nội dung này:
– Các chức danh bầu cử thực hiện theo quy định của điều lệ tổ chức mà người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã là thành viên và quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý.
– Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã giúp việc cho chính quyền địa phương cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đánh giá, xếp loại.
– Chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã giúp việc cho Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự.
Nội dung, hình thức, quy trình đánh giá, xếp loại đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã áp dụng tương tự như đối với cán bộ, công chức cấp xã
e) Xử lý kỷ luật người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
Đây là quy định mới của Nghị định 33/2023/NĐ-CP, theo đó người hoạt động không chuyên trách cấp xã bị xử lý kỷ luật như sau:
– Các chức danh bầu cử thực hiện xử lý kỷ luật theo quy định của điều lệ tổ chức mà người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã là thành viên và của cơ quan có thẩm quyền quản lý.
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xem xét, quyết định kỷ luật đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã giúp việc cho chính quyền địa phương ở cấp xã.
– Chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã giúp việc cho Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự.
– Nội dung, hình thức, quy trình xử lý kỷ luật đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã áp dụng tương tự như đối với cán bộ, công chức quy định tại Nghị định này.
Riêng hình thức kỷ luật thì không áp dụng hình thức hạ bậc lương.
Phương Thảo