Thẩm quyền xác nhận chứng minh nhân dân cũ và mới

Nhiều bạn đọc gửi thắc mắc tới trangtinphapluat.com như sau: Trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có ghi số chứng minh nhân dân nhưng hiện nay số chứng minh nhân dân trong Giấy chứng nhận và số chứng minh nhân dân trong thẻ chứng minh nhân dân không trùng khớp nhau thì xử lý như thế nào? cơ nào có thẩm quyền giải quyết? UBND hay cơ quan Công an?

Trangtinphapluat.com trả lời như sau:

Ngày 20 tháng 01 năm 2016, Tổng cục quản lý đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Công văn Số: 69/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ Về việc xác nhận thay đổi thông tin về tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sn gắn liền với đất, thì thẩm quyền xác nhận chứng minh nhân dân cũ và mới là của cơ quan Công an chứ không phải UBND cấp xã, cụ thể:

Xác nhận chứng minh nhân dân
Xác nhận chứng minh nhân dân

Theo quy định của pháp luật đất đai, trên Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận) có thể hiện thông tin về người sử dụng đất; trong đó có số giấy chứng minh nhân dân nhằm xác định đúng người sử dụng đất, tránh trùng lặp với người sử dụng đất khác. Tuy nhiên, thực hiện theo quy định của Luật Căn cước công dân có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 và quy định về thay đổi chứng minh nhân dân nên có nhiều trường hợp sẽ thay đổi thông tin về số chứng minh nhân dân trên Giấy chứng nhận và hồ sơ địa chính, gây vướng mắc trong việc thực hiện quyền của người sử dụng đất.

Đtháo gỡ vướng mắc trên và tạo Điều kiện thuận lợi cho người dân khi thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai, Tổng cục Quản lý đất đai đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh của Văn phòng đăng ký đất đai chỉ thực hiện việc xác nhận thay đổi số chứng minh nhân dân trên Giấy chứng nhận và hồ sơ địa chính khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu xác nhận thay đổi số chứng minh nhân dân hoặc kết hợp khi thực hiện các thủ tục đăng ký biến động đất đai như sau:

1. Yêu cầu người sử dụng đất xuất trình một trong các giấy tờ sau để kiểm tra, đối chiếu: Chứng minh nhân dân cũ, hoặc giấy xác nhận của công an về việc thay đổi chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hoặc Shộ khẩu đã được cơ quan công an Điều chỉnh/xác nhận thay đổi về sốchứng minh nhân dân cũ thành số chứng minh nhân dân mới, số căn cước công dân.

(Quy định mới về thẩm quyền xác nhận số chứng minh nhân dân)

2. Thực hiện thủ tục xác nhận thay đổi số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân trên Giấy chứng nhận và hồ sơ địa chính theo quy định tại Khoản 7 Điều 18 của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp hồ sơ mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động mà trong đó hợp đồng, văn bản đã thể hiện số chứng minh nhân dân cũ và số chứng minh nhân dân mới hoặc số căn cước công dân thì thực hiện đồng thời việc đăng ký biến động và xác nhận thay đổi về số chứng minh nhân dân mới/căn cước công dân.

Rubi

Tác giả Nguyễn Quốc Sử

Dịch vụ: Tư vấn pháp luật, bài giảng pháp luật, Tài liệu thi Công chức, Viên chức, thi nâng ngạch công chức... Liên hệ: kesitinh355@gmail.com. Điện thoại, Zalo: 0935634572

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *