Nhiều bạn đọc gửi câu hỏi đề nghị trangtinphapluat.com viết bài về quy định hoàn trả tiền xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính ban hành sai, người vi phạm đã nộp phạt thì việc hoàn trả tiền xử phạt thực hiện như thế nào cho đúng?
Hoàn trả tiền xử phạt vi phạm hành chính
+ Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2020 mới chỉ quy định về trách nhiệm nộp tiền phạt vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức vi phạm. Cụ thể tại Khoản 1 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi năm 2020 có quy định “Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên, thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.”.
Như vậy, theo Luật Xử lý vi phạm hành chính thì trường hợp người vi phạm chậm nộp tiền phạt thì mỗi ngày chậm nộp phải nộp thêm 0,05% tổng số tiền phạt chưa nộp. Luật xử ý vi phạm hành chính chưa quy định trường hợp người vi phạm đã nộp phạt, sau đó có văn bản của cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc khẳng định quyết định xử phạt là sai thì số tiền đã nộp tính như thế nào? trả lại bằng số tiền đã nộp hay là cũng tính lãi suất 0,05% giống như trường hợp người vi phạm chậm nộp tiền phạt.
+ Theo quy định tại khoản 5 Điều 20 Nghị định 118/2021/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, quy định: “Việc thu, nộp, hoàn trả tiền nộp phạt được thực hiện theo quy định của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.”
Đây là lần đầu tiên các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính có đề cập đến việc hoàn trả tiền nộp phạt.
+ Và tại Điều 7 Thông tư 18/2023/TT-BTC quy định về thủ tục thu, nộp tiền phạt, bù trừ số tiền nộp phạt chênh lệch, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính, quy định Hoàn trả tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền như sau:
“Điều 7. Hoàn trả tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
1. Cá nhân, tổ chức bị xử lý vi phạm hành chính có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật; Cá nhân có quyền tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân, tổ chức tại khoản 1 Điều này được hoàn trả số tiền phạt thu không đúng trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
Quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền bao gồm: Quyết định của cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Nguồn hoàn trả và thủ tục hoàn trả:
a) Nguồn hoàn trả tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 328/2016/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 72/2021/TT-BTC; thủ tục hoàn trả thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP, Điều 10 Thông tư số 328/2016/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 72/2021/TT-BTC (trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này);
b) Nguồn hoàn trả và thủ tục hoàn trả tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính về thuế thực hiện theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC; trong lĩnh vực hải quan thực hiện theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC.”
Như vậy, theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư 18/2023/TT-BTC thì chỉ quy định về hoàn trả lại tiền đã nộp phạt chứ không có quy định về lãi suất cho tổ chức, cá nhân vi phạm đã nộp.
(Xem tất tần tật các vướng mắc và cách giải quyết trong xử phạt vi phạm hành chính)
Hoàn trả theo Luật Bồi thường Nhà nước
+ Tuy nhiên, tại Khoản 2 Điều 13 Luật Xử lý vi phạm hành chính có quy định về Bồi thường thiệt hại, theo đó: “Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xử lý vi phạm hành chính gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật”.
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 23 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 thì “trường hợp các khoản tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc các khoản tiền bị tịch thu, thi hành án, khoản tiền đã đặt để bảo đảm theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì phải hoàn trả các khoản tiền đó và khoản lãi cho người bị thiệt hại.
(Xem slide bài giảng tuyên truyền Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước)
Trường hợp các khoản tiền đó là khoản vay có lãi thì khoản lãi được tính là khoản lãi vay hợp pháp theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Trường hợp các khoản tiền đó không phải là khoản vay có lãi thì khoản lãi được tính theo lãi suất phát sinh do chậm trả tiền trong trường hợp không có thỏa thuận theo quy định của BLDS tại thời điểm quy định tại Khoản 2 Điều 22 của Luật này.
Theo quy định tại Điều 357 Bộ luật Dân sự thì trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền như sau:
+ Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
+ Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này.
(Xem loạt bài viết so sánh Bộ luật Dân sự 2015 với Bộ luật Dân sự 2005)
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 468 BLDS 2015 thì mức lãi suất sẽ là 10%/năm, tương ứng với 0,03%/ngày, thấp hơn mức tiền mà người vi phạm phải nộp chậm (người vi phạm nộp chậm nộp 0,05%).
Thời gian để tính lãi suất quy định như thế nào?
Tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định 68/2018/NĐ_CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước thì khoảng thời gian để tính khoản lãi nêu trên được tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền trả lại Khoản tiền đó.
Như vậy, khi người vi phạm chậm nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính thì mức tính tiền chậm nộp mỗi ngày là 0,05%, còn khi hoàn trả tiền xử phạt vi phạm hành chính do người vi phạm nộp vào ngân sách nhà nước mà quyết định xử phạt đó bị sai phải hoàn trả lại tiền thì mức lãi suất chỉ là 0,03%/ngày. Thật là không thật sự phù hợp, quá thiệt thòi cho cá nhân, tổ chức. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền cần sớm sửa đổi quy định này để đảm bảo quyền lợi của cá nhân, tổ chức trong việc nộp phạt cũng như được hoàn trả tiền xử phạt vi phạm hành chính.
Tóm lại, theo Thông tư 18/2023/TT-BTC thì chỉ hoàn trả lại tiền đã nộp phạt, tuy nhiên theo Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà nước, Bộ luật Dân sự thì ngoài việc hoàn trả lại tiền cá nhân, tổ chức đã nộp phạt vi phạm hành chính nhưng sau đó quyết định xử phạt bị hủy, còn phải trả lãi suất cho cá nhân, tổ chức đã nộp tiền phạt. Căn cứ theo khoản 2 Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 thì:”Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.”, do đó trường hợp hoàn trả tiền nộp phạt vi phạm hành chính cần áp dụng Luật Trách nhiệm bồi thường nhà nước để hoàn trả tiền phạt và tính lãi suất cho cá nhân, tổ chức.
Rất mong nhận được ý kiến trao đổi của bạn đọc về nội dung hoàn trả tiền xử phạt vi phạm hành chính. Ý kiến tham gia vui lòng ghi ở mục bình luận bên dưới bài viết.
Phương Thảo