Quy trình xử phạt hành chính lĩnh vực trật tự xây dựng

Trangtinphapluat.com giới thiệu tới bạn đọc quy trình xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực trật tự xây dựng đô thị theo Luật Xử lý vi phạm hành chính 2021, sửa đổi, bổ sung 2020, Nghị định số 16/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng

I. Các căn cứ pháp luật trong xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng

  • Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 20/6/2012; hiệu lực thi hành ngày 01/7/2013;
  • Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Xử lý Vi phạm hành chính số 67/2020/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 13/11/2020; hiệu lực thi hành ngày 01/01/2022;
  • Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 18/6/2014; hiệu lực thi hành ngày 01/01/2015;
  • Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Xây dựng số 62/2020/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 17/6/2020; hiệu lực thi hành ngày 01/01/2021;
  • Nghị định 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
  • Nghị định số 16/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng;
  • Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
  • Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án Đầu tư xây dựng;
  • Thông tư số 05/2017/TT-BTC ngày 16/01/2017 hướng dẫn việc quản lý, tạm ứng và hoàn trả chi phí cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

II. Trình tự thực hiện xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng.

Quy trình xử phạt hành chính lĩnh vực trật tự xây dựng
Quy trình xử phạt hành chính lĩnh vực trật tự xây dựng

Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng nói chung và trật tự xây dựng nói riêng, người có thẩm quyền phải tiến hành xử lý theo quy định của pháp luật với trình tự, thủ tục như sau:

  1. Lập biên bản vi phạm hành chính:

– Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính về xây dựng thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính tại Điều 72 Nghị định số 16/2022/NĐ-CP, phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính trong thời hạn quy định. (Thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 118/2021/NĐ-CP: 02 ngày làm việc, kể từ khi phát hiện hành vi VPHC; trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp hoặc có phạm vi rộng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, thì biên bản VPHC được lập trong thời hạn 05 ngày làm việc). Biên bản vi phạm hành chính phải được lập tại nơi xảy ra vi phạm hành chính. Trường hợp biên bản vi phạm hành chính được lập tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản hoặc địa điểm khác thì phải ghi rõ lý do vào biên bản (khoản 29 Điều 1 sửa đổi, bổ sung Điều 58 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2020).

* Lưu ý:

+ Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hoạt động xây dựng là 02 năm; thời điểm để tính thời hiệu xử phạt VPHC đối với dự án được tính từ ngày bàn giao công trình, hạng mục công trình và đối với nhà ở riêng lẻ là ngày hoàn thành công trình được ghi hợp đồng thi công (nếu có) hoặc ngày đưa công trình vào sử dụng (Điều 5 Nghị định số 16/2022/NĐ-CP).

+ Biên bản VPHC theo Mẫu biên bản số 01 Phụ lục một số biểu mẫu trong xử phạt VPHC (kèm theo Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của Chính phủ);

+ Trường hợp người vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc không đồng ý ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã hoặc của ít nhất 01 người chứng kiến. Trường hợp không có đại diện chính quyền cấp xã và người chứng kiến, thì phải ghi rõ lý do vào biên bản. Trường hợp biên bản có nhiều trang thì phải ký vào từng trang của những người có liên quan (khoản 5 Điều 12 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP.

Giao biên bản vi phạm hành chính (khoản 6 Điều 12 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP): Biên bản sau khi lập xong phải giao cho tổ chức hoặc cá nhân vi phạm 01 bản, văn bản giao nhận theo mẫu giao trực tiếp in ở mặt sau của biên bản VPHC. Trường hợp người vi phạm không có mặt hoặc có mặt nhưng từ chối nhận hoặc cố tình trốn tránh không nhận biên bản, thì việc giao biên bản VPHC thực hiện theo quy định tại Điều 70 Luật Xứ lý vi phạm hành chính như sau: Lập biên bản về việc không nhận biên bản có xác nhận của chính quyền địa phương và được coi là biên bản đã được giao.

  1. Ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

– Cơ quan lập biên bản VPHC có trách nhiệm ra quyết định xử phạt VPHC trong trường hợp thuộc thẩm quyền, trường hợp vượt thẩm quyền thì trình cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt VPHC, ngay sau khi biên bản VPHC đã được lập và giao cho đối tượng vi phạm.

* Lưu ý: Về thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực xây dựng được quy định tại Điều 73, 74, 75, 76, 77, 78, 79, 80 nghị định 16/2022/NĐ-CP. Trong đó, trường hợp thường gặp nhất là thẩm quyền phạt tiền của: Chánh thanh tra Sở Xây dựng đến 100.000.000 đồng; Chủ tịch UBND cấp huyện đến 200.000.000 đồng; Chủ tịch UBND tỉnh đến mức tối đa, đối với hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản là 1.000.000.000 đồng, hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý, phát triển nhà là 300.000.000 đồng.

– Người có thẩm quyền xử phạt VPHC trong thời hạn quy định có trách nhiệm xem xét ra quyết định xử phạt VPHC. Trường hợp xét thấy chưa đủ cơ sở pháp lý ra quyết định xử phạt VPHC, cần thiết phải xác minh, thì tiến hành xác minh tình tiết của vụ việc VPHC trước khi ra quyết định xử phạt VPHC (Điều 59 Luật xử lý VPHC sửa đổi, bổ sung năm 2020).

* Lưu ý:

+ Thời hạn ra quyết định xử phạt VPHC là 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản VPHC; trường hợp phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản VPHC. Đối với vụ việc mà đối tượng vi phạm có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 01 tháng02 tháng đối với trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ (khoản 1 Điều 66 Luật xử lý VPHC sửa đổi, bổ sung năm 2020).

+ Biên bản xác minh tình tiết của vụ việc VPHC theo mẫu số 05  Phụ lục một số biểu mẫu trong xử phạt VPHC (kèm theo Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của Chính phủ).

Gửi quyết định xử phạt VPHC: Quyết định xử phạt VPHC phải được gửi cho cá nhân/tổ chức vi phạm hành chính; việc giao quyết định được thể hiện bằng văn bản theo mẫu giao trực tiếp in ở mặt sau của quyết định xử phạt VPHC.

* Lưu ý:

+ Thời hạn gửi quyết định xử phạt VPHC: Theo quy định tại Điều 70 Luật Xử lý VPHCTrong thời hạn 02 ngày, người ra quyết định xử phạt VPHC phải gửi quyết định cho đối tượng vi phạm, cơ quan thu tiền phạt, cơ quan có liên quan khác để thi hành. Trường hợp giao trực tiếp mà người vi phạm cố tình không nhận quyết định thì người có thẩm quyền lập biên bản về việc không nhận quyết định có xác nhận của chính quyền địa phương và được coi là biên bản đã được giao. Trường hợp gửi qua bưu điện bằng hình thức đảm bảo, sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định xử phạt được gửi lần thứ ba mà bị trả lại do người vi phạm cố tình không nhận thì quyết định xử phạt phải niêm yết tại nơi cư trú hoặc trụ sở của đối tượng bị xử phạt hoặc có căn cứ cho rằng đối tượng vi phạm trốn tránh không nhận quyết định thì được coi là quyết định đã được giao”.

  1. Thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Đối với Tổ chức, cá nhân vi phạm bị xử phạt VPHC phải chấp hành quyết định xử phạt VPHC trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt VPHC. Trường hợp quyết định xử phạt VPHC ghi thời hạn nhiều hơn 10 ngày, thì thực hiện theo thời hạn đó (Điều 73 Luật Xử lý VPHC).

Đối với Cơ quan, cá nhân được giao tổ chức thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải có trách nhiệm theo dõi, giám sát, đôn đốc việc thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính của tổ chức, cá nhân vi phạm. Phải kịp thời báo cáo người ban hành quyết định xử phạt VPHC các bước xử lý tiếp theo, nếu tổ chức, cá nhân vi phạm không chấp hành quyết định xử phạt VPHC đã thi hành.

Nếu quá thời hạn của quyết định xử phạt VPHC mà tổ chức, cá nhân bị xử phạt không chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt VPHC.

* Lưu ý:

Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định, quá thời hạn này thì không thi hành quyết định đó nữa, trừ trường hợp quyết định xử phạt có áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn phải tịch thu tang vật, phương tiện, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.

  1. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

Hình thức cưỡng chế Quyết định xử phạt vi phạm hành chính bao gồm cưỡng chế tiền phạtcưỡng chế buộc thực hiện biện Pháp khắc phục hậu quả (biện pháp khắc phục hậu quả theo khoản 4 Điều 4 Nghị định số 16/2022/NĐ-CP  bao gồm: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu; buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường; buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm; buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng; buộc tiêu hủy sản phẩm, hàng hóa không đảm bảo chất lượng).Trường hợp đã chấp hành một phần của quyết định là đã nộp tiền phạt nhưng không chấp hành biện pháp khắc phục hậu quả thì bị cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả. Trường hợp không chấp hành quyết định xử phạt VPHC đối với cả hai hình thức thì bị cưỡng chế cả hai là cưỡng chế tiền phạt và cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hẫu quả.

Rubi

Tác giả Nguyễn Quốc Sử

Dịch vụ: Tư vấn pháp luật, bài giảng pháp luật, Tài liệu thi Công chức, Viên chức, thi nâng ngạch công chức... Liên hệ: kesitinh355@gmail.com. Điện thoại, Zalo: 0935634572

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *