Chính sách hỗ trợ đối với trẻ em mầm non, học sinh, sinh viên

Chính sách hỗ trợ đối với trẻ em mầm non, học sinh, sinh viên  là người dân tộc thiểu số, học sinh khuyết tật đang học tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2019-2021, được quy định tại Nghị quyết số 50/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của HĐND tỉnh Quảng Nam.

 1. Đối tượng áp dụng của Nghị quyết 50/2018/NQ-HĐND

+ Trẻ em mầm non
– Trẻ em mầm non là người dân tộc thiểu số đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc đối tượng không hưởng chế độ hỗ trợ tiền ăn trưa theo Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ về quy định chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáoviên mầm non.
– Trẻ em mầm non là người khuyết tật học hòa nhập tại các cơ sở giáodục mầm non là con của gia đình không thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo.

+ Học sinh phổ thông (không áp dụng đối với học sinh đang theo học tạicác trường phổ thông dân tộc nội trú)

Chính sách hỗ trợ đối với trẻ em mầm non, học sinh, sinh viên
Chính sách hỗ trợ đối với trẻ em mầm non, học sinh, sinh viên

– Học sinh phổ thông là người dân tộc thiểu số đang theo học tại các cơ sởgiáo dục không thuộc đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ tiền ăn theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn.
– Học sinh phổ thông là người khuyết tật con của gia đình không thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo.
+ Học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số đang học cao đẳng, trungcấp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh nằm trong diện đăng kývà đã thoát khỏi hộ nghèo, hộ cận nghèo.

2. Chính sách hỗ trợ

+ Trẻ em mầm non
– Hỗ trợ tiền ăn trưa bằng 10% mức lương cơ sở/trẻ/tháng.
– Thời gian hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học. Trường hợp trẻ mầm non thuộc cả 02 nhóm đối tượng quy định tại khoản 1,Điều 2 Nghị quyết 50/2018/NQ-HĐND thì chỉ được hưởng 01 mức theo quy định.

+ Học sinh phổ thông (không áp dụng đối với học sinh đang theo học tạicác trường phổ thông dân tộc nội trú)
– Hỗ trợ tiền ăn bằng 20% mức lương cơ sở/học sinh/tháng.
– Hỗ trợ chi phí học tập với mức 120.000 đồng/học sinh/năm học.
– Thời gian hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 9tháng/năm học. Trường hợp học sinh phổ thông thuộc cả 02 nhóm đối tượng quy định tại khoản 2, Điều 2 Nghị quyết 50/2018/NQ-HĐND thì chỉ được hưởng 01 mức theo quy định.

Nghị quyết số 50/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của HĐND tỉnh Quảng Nam
Nghị quyết số 50/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của HĐND tỉnh Quảng Nam

+ Hoc sinh, sinh viên h ̣ oc t ̣ ai c̣ ác cơ sở giáo duc ngh ̣ ề nghiêp̣
-Hỗ trợ học bổng chính sách mỗi tháng bằng 100% mức tiền lương cơ sở/tháng/người.
– Hỗ trợ mỗi năm một lần tiền đi lại từ nơi học về gia đình và ngược lại:
Mức 300.000 đồng/năm/người đối với học sinh, sinh viên ở các xã, thôn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; mức 200.000 đồng/năm/người đối với các đối tượng còn lại.
– Thời gian hỗ trợ: Từ khi thoát khỏi hộ nghèo, cận nghèo cho đến khi kết thúc khóa học

3. Thời gian thực hiện

+ Trẻ em mầm non và học sinh phổ thông: Áp dụng từ ngày 01/01/2019 đến ngày 31/5/2021.
+ Học sinh, sinh viên: Áp dụng từ ngày 01/01/2019 đến hết năm 2021.
Những học sinh, sinh viên nhập học trước ngày 31/12/2021 sẽ được tiếp tục hỗ trợ cho đến khi hoàn thành khóa học.
Tải Nghị quyết số 50/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của HĐND tỉnh Quảng Nam

rubi

Tác giả Nguyễn Quốc Sử

Dịch vụ: Tư vấn pháp luật, bài giảng pháp luật, Tài liệu thi Công chức, Viên chức, thi nâng ngạch công chức... Liên hệ: kesitinh355@gmail.com. Điện thoại, Zalo: 0935634572

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *