Ủy viên Ủy ban nhân dân các cấp có được ký và đóng dấu UBND?

Một số bạn đọc đề nghị trangtinphapluat.com cho biết các ủy viên ủy ban nhân dân các cấp có được ký và đóng dấu ủy ban nhân dân hay không?

Trách nhiệm của Uỷ viên UBND

Theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 tại các Điều 121, Điều 122, Điều 123 thì trách nhiệm của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ủy viên UBND như sau:

Điều 121. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân

1. Chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của Luật này; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân cùng cấp, cơ quan hành chính nhà nước cấp trên, trước Nhân dân địa phương và trước pháp luật.

2. Trực tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc giao Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ trì, phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực ở địa phương. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thể thành lập các tổ chức tư vấn để tham mưu, giúp Chủ tịch giải quyết công việc.

3. Ủy nhiệm một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Chủ tịch điều hành công việc của Ủy bannhân dân khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân vắng mặt.

(Tổng hợp các quy định về đóng dấu văn bản và những vưỡng mắc)

4. Thay mặt Ủy ban nhân dân ký quyết định của Ủy ban nhân dân; ban hành quyết định, chỉ thị và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó ở địa phương.

Ủy viên UBND vẫn được ký văn bản của UBND
Ủy viên UBND vẫn được ký văn bản của UBND

Điều 122. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

1. Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân.

2. Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân; thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân.

3. Ký quyết định, chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân ủy nhiệm.

Điều 123. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Ủy viên Ủy ban nhân dân

1. Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công phụ trách lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân khi được yêu cầu.

Ủy viên Ủy ban nhân dân là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cơ quan quản lý nhà nước cấp trên về ngành, lĩnh vực.

2. Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân; thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân.

Chủ tịch là người thay mặt UBND ký các văn bản
Chủ tịch là người thay mặt UBND ký các văn bản

Như vậy, theo Khoản 4 Điều 121 và khoản 3 Điều 122 thì Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND được thay mặt UBND  ký quyết định của UBND. Và Điều 123 thì không có đề cập đến việc Ủy viên UBND có được thay mặt UBND ký các văn bản của UBND hay không?

Ủy viên UBND được ký và đóng dấu UBND

Mặc dù Luật Tổ chức chính quyền địa phương không quy định cụ thể việc ủy viên UBND có quyền ký văn bản thay mặt UBND nhưng tại Nghị định 110/2004/NĐ-CP về công tác văn thư và Nghị định 09/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 110 về công tác văn thư (nay là Nghị định 30/2020/NĐ-CP về cong tác văn thư) có quy định liên quan đến thẩm quyền ký đối với trường hợp thay mặt UBND, cụ thể:

* Được ký nếu được Chủ tịch UBND ủy quyền

Tại điểm a Khoản 2 Điều 10 Nghị định 110/2004/NĐ-CP quy định Ở cơ quan, tổ chức làm việc chế độ tập thể thì việc ký văn bản thực hiện như sau:

+ Đối với những vấn đề quan trọng của cơ quan, tổ chức mà theo quy định của pháp luật hoặc theo điều lệ của tổ chức, phải được thảo luận tập thể và quyết định theo đa số, việc ký văn bản được quy định như sau:

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức thay mặt (TM.) tập thể lãnh đạo ký các văn bản của cơ quan, tổ chức;

+ Cấp phó của người đứng đầu và các thành viên giữ chức vụ lãnh đạo khác được thay mặt tập thể, ký thay người đứng đầu cơ quan, tổ chức những văn bản theo uỷ quyền của người đứng đầu và những văn bản thuộc các lĩnh vực được phân công phụ trách.

(Tải slide bài giảng những điểm mới của Nghị định 30/2020/NĐ-CP về công tác văn thư)

Theo quy định trên thì không chỉ cấp phó được ký văn bản theo ủy quyền, phân công của chủ tịch mà các đồng chí Giám đốc Sở, Trưởng phòng …là ủy viên UBND vẫn được ký thay mặt UBND nếu được Chủ tịch UBND ủy quyền.

Thể thức văn bản trong trường hợp này là:

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

ỦY VIÊN

Phương Thảo

Tác giả Nguyễn Quốc Sử

Dịch vụ: Tư vấn pháp luật, bài giảng pháp luật, Tài liệu thi Công chức, Viên chức, thi nâng ngạch công chức... Liên hệ: kesitinh355@gmail.com. Điện thoại, Zalo: 0935634572

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *