Ai có thẩm quyền hủy bỏ quyết định xử phạt của Trưởng Công an xã?

Bạn đọc có địa chỉ Huynh….đề nghị trangtinphapluat.com cho biết: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Trưởng Công an xã ban hành nhưng phát hiện có sai sót thì ai có thẩm quyền hủy bỏ, sửa đổi quyết định.

Trangtinphapluat.com trả lời như sau:

1. Thẩm quyền sửa đổi, hủy bỏ quyết định xử phạt hành chính

+ Theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Luật xử lý vi phạm hành chính thì: Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm phát hiện quyết định về xử lý vi phạm hành chính do mình hoặc cấp dưới ban hành có sai sót và phải kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ, ban hành quyết định mới theo thẩm quyền.

Thẩm quyền hủy bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Thẩm quyền hủy bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Trưởng Công an xã

 + Theo quy định tại khoản 3 Điều 6a Nghị định 81/2013/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 97/2017/NĐ-CP thì: Khi phát hiện quyết định về xử lý vi phạm hành chính có sai sót thuộc các trường hợp quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, người đã ban hành quyết định về xử lý vi phạm hành chính tự mình hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị của người đó có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung hoặc đính chính những nội dung sai sót trong quyết định.

+Theo quy định tại khoản 1 Điều 6b thì: Người đã ban hành quyết định về xử lý vi phạm hành chính phải hủy bỏ toàn bộ nội dung quyết định khi thuộc một trong các trường hợp sau đây….

+ Theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương thì thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh (khoản 5 Điều 22): Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Khoản 5 Điều 29 thẩm quyền của chủ tịch UBND huyện: Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện và văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

Như vậy, Luật xử lý vi phạm hành chính Luật Tổ chức chính quyền địa phương thì quy định người có thẩm quyền hủy bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính gồm: Người đã ban hành và cấp trên của người đã ban hành.

Nghị định 97/2017/NĐ-CP lại quy định: Người đã ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì người đó mới có quyền sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành mới.

(Xem các trường hợp sửa đổi, thu hồi hủy bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính)

Áp dụng văn bản nào?

Ở đây giữa Luật và Nghị định có sự không thống nhất về thẩm quyền sửa đổi, hủy bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Căn cứ vào khoản 2 Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật thì: Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.

Cách thức trình bày văn bản pháp luật
Áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn

Do đó trường hợp trên ta áp dụng Luật xử lý vi phạm hành chính và Luật tổ chức chính quyền địa phương để xác định thẩm quyền sửa đổi, hủy bỏ quyết định xử phạt hành chính. Cụ thể thẩm quyền hủy bỏ gồm: Người đã ban hành quyết định và cấp trên trực tiếp.

Thông thường thì người ban hành nếu phát hiện sai hoặc có văn bản của cơ quan khác, cơ quan cấp trên phát hiện sai đề nghị sửa đổi, hủy bỏ mà người ban hành quyết định tự ban hành quyết định sửa đổi, hủy bỏ thì cấp trên khỏi ban hành. Trường hợp mà người ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính sai không chịu hủy bỏ quyết định thì cấp trên có quyền ban hành quyết định để hủy bỏ.

2. Thẩm quyền hủy quyết định xử phạt của Trưởng Công an xã

Như đã phân tích ở trên thì việc Trưởng Công an xã ban hành quyết định sai nhưng phát hiện có sai sót thì Trưởng Công an xã tự mình ban hành quyết định sửa đổi hoặc hủy bỏ theo quy định của Nghị định 97/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 81/2013/NĐ-CP.

Theo Điều 6c của Nghị định 81 thì thời hạn thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, đính chính, hủy bỏ, ban hành quyết định mới về xử lý vi phạm hành chính là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định, trừ trường hợp hết thời hiệu quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 6 Luật xử lý vi phạm hành chính.

Cấp trên của Trưởng Công an xã là ai?

Trường hợp Trưởng Công an xã phát hiện có sai sót trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tự ban hành quyết định sửa đổi, hủy bỏ theo thẩm quyền thì ai có quyền ban hành quyết định hủy bỏ?

+ Theo quy định tại Điều 4 của Pháp lệnh Công an xã năm 2008 thì nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Công an xã như sau: Công an xã chịu sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của cấp ủy Đảng, sự quản lý, điều hành của Uỷ ban nhân dân cùng cấp và sự chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ của Công an cấp trên.

+ Theo quy định tại Điều 35 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương thì không quy định Chủ tịch UBND xã  có thẩm quyền hủy bỏ các văn bản của cơ quan khác.

Căn cứ quy định trên thì UBND cấp xã là cùng cấp với Công an xã do đó Chủ tịch UBND cấp xã không có thẩm quyền sửa đổi, hủy bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Trưởng Công an xã trong trường hợp Trưởng Công an xã không tự hủy bỏ.

Theo quan điểm của trangtinphapluat.com thì Pháp lệnh Công an xã nêu rõ  Công an xã chịu sự hướng dẫn nghiệp vụ của Công an cấp trên. Do đó,trường hợp Trưởng Công an xã ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính có sai sót mà không tự hủy bỏ thì Trưởng Công an cấp trên sẽ có thẩm quyền hủy bỏ theo Khoản 3 Điều 18 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

(Phó Chủ tịch UBND có được hủy bỏ Quyết định xử phạt hành chính)

Trên đây là tư vấn của trangtinphapluat.com về nội dung thẩm quyền hủy bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Trưởng Công an xã.

Bạn đọc có ý kiến khác, vui lòng ghi ý kiến ở mục bình luận bên dưới bài viết.

Phương Thảo

Tác giả Nguyễn Quốc Sử

Dịch vụ: Tư vấn pháp luật, bài giảng pháp luật, Tài liệu thi Công chức, Viên chức, thi nâng ngạch công chức... Liên hệ: kesitinh355@gmail.com. Điện thoại, Zalo: 0935634572

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *