Tái phạm vi phạm hành chính là gì? Cho ví dụ cụ thể

Thế nào là tái phạm vi phạm hành chính? trường hợp cá nhân/tổ chức có hành vi tái phạm thì bị xử phạt như thế nào cho đúng pháp luật?.

Tái phạm vi phạm hành chính

Theo Khoản 5 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì: Tái phạm là việc cá nhân, tổ chức đã bị xử lý vi phạm hành chính nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định này mà lại thực hiện hành vi vi phạm hành chính đã bị xử lý.

Từ ngày 01/01/2022, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2020 có hiệu lực thi hành thì định nghĩa về tái phạm vi phạm hành chính như sau:

Tái phạm là việc cá nhân, tổ chức đã bị ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính mà lại thực hiện hành vi vi phạm hành chính đã bị xử phạt; cá nhân đã bị ra quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà lại thực hiện hành vi thuộc đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đó

Như vậy, để xác định hành vi “tái phạm” theo Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, sửa đổi bổ sung 2020 thì phải thỏa mãn các điều kiện:

Thứ nhất, là đã bị xử lý vi phạm hành chính (gồm có xử phạt, áp dụng biện pháp buộc khắc phục hậu quả trong trường hợp không xử phạt, áp dụng biện pháp xử lý hành chính).

(Hiểu thế nào là đã bị xử phạt vi phạm hành chính?)

Thứ hai,  ,chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính mà lại thực hiện hành vi vi phạm hành chính đã bị xử phạt

tái phạm hành chính
Thế nào là tái phạm vi phạm hành chính

Thời hạn bị coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính được quy định tại Điều 7 Luật Xử lý vi phạm hành chính như sau:

“1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.

2. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, nếu trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.”

Hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt được quy định tại Điều 74 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, sửa đổi, bổ sung năm 2020

“1. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định, quá thời hạn này thì không thi hành quyết định đó nữa, trừ trường hợp quyết định xử phạt có áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn phải tịch thu tang vật, phương tiện, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả

2. Trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu nói trên được tính kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn.”

Hết thời hiệu thi hành Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính được quy định tại Điều 108 Luật Xử lý vi phạm hành chính

“1. Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng hết thời hiệu thi hành sau 06 tháng, kể từ ngày quyết định có hiệu lực pháp luật.

2. Quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hết thời hiệu thi hành sau 01 năm, kể từ ngày quyết định có hiệu lực pháp luật.

3. Trong trường hợp người phải chấp hành quyết định cố tình trốn tránh việc thi hành, thì thời hiệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tính kể từ thời điểm hành vi trốn tránh chấm dứt.”

Thứ ba, Thực hiện lại hành vi vi phạm hành chính đã bị xử lý.

dụ 1: Ngày 01/01/2017 A bị xử phạt 1000.000đ về hành vi chiếm đất theo Nghị định 102/2014/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai (nay là Nghị định 91/2019/NĐ-CP), ngày 15/01/2017 A đã chấp hành xong Quyết định xử phạt. Nếu từ ngày 15/01/2017 -15/01/2018 mà A không thực hiện hành vi chiếm đất nữa và đến ngày 20/8/2018, A thực hiện hành vi chiếm đất thì A bị xử phạt hành chính không xem tái phạm (Vì sau 1 năm chấp hành xong quyết định xử phạt mà vi phạm lại thì không xem là tái phạm).

(Hướng dẫn nghiệp vụ xử lý vi phạm hành chính)

Ví dụ 2: Ngày 01/01/2017 A bị xử phạt 1000.000đ về hành vi chiếm đất theo Nghị định 102/2014/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai, ngày 15/01/2017 A đã chấp hành xong Quyết định xử phạt. Nếu trong khoảng thời gian từ ngày 15/01/2017 -15/01/2018 mà A thực hiện hành vi chiếm đất thì hành vi của A xác định là tái phạm (Vì còn trong thời hạn 1 năm kể từ ngày chấp hành Quyết định xử phạt).

Ví dụ 3: Ngày 01/01/2017 A bị xử phạt 1000.000đ về hành vi chiếm đất theo Nghị định 102/2014/NĐ-CP (nay là Nghị định 91/2019/NĐ-CP) quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai, nhưng A không chấp hành và cơ quan nhà nước cũng không cưỡng chế A, đến ngày 20/8/2018 A lại tiếp tục thực hiện hành vi chiếm đất thì hành vi của A không xác định TÁI PHẠM ( đã hết thời hạn 1 năm để thi hành Quyết định xử phạt)

Nếu trong thời gian từ 01/01/2017 đến 01/01/2018 mà A tiếp tục thực hiện hành vi chiếm đất thì hành vi của A là TÁI PHẠM (vì còn nằm trong thời gian 1 năm thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính).

Tái phạm là tình tiết tăng nặng vi phạm hành chính

Theo điểm b Khoản 1 Điều 10 Luật xử lý vi phạm hành chính thì tái phạm được xem là tình tiết tăng nặng.

Theo Khoản 4 Điều 23 Luật Xử lý VPHC năm 2012, sửa đổi, bổ sung 2020 quy định về phạt tiền như sau: “Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.”

Tái phạm hành chính
Tăng mức xử phạt với hành vi Tái phạm

Xử phạt hành chính đối với hành vi tái phạm

Như vậy, khi cá nhân/tổ chức vi phạm hành chính mà có tình tiết tái phạm thì khi ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt có thể tăng hơn so với trung bình khung của mức phạt và tối đa không vượt mức cao nhất của khung tiền phạt.

(Slide bài giảng tập huấn Luật xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành)

Ví dụ: Nguyễn Văn A có hành vi xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị không có giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền bị lập biên bản vi phạm hành chính theo điểm b Khoản 5 Điều 15 nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở (hiện nay là Nghị định 16/2022/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực xây dựng), với khung tiền phạt là 20 đến 30 triệu đồng. A có tình tái phạm.

Xem clip hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính trường hợp Tái phạm

Khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền sẽ áp dụng tình tiết tăng nặng đối với A và mức tiền phạt trong trường hợp này sẽ là: Tối thiểu phải ở mức trung bình khung tiền phạt, tức là 25 triệu đồng, tối đa là 30 triệu đồng hoặc có thể phạt ở trong khoảng từ 25 đến 30 triệu đồng căn cứ vào mức độ vi phạm của Nguyễn Văn A.

Tóm lại: Không phải tất cả trường hợp tái phạm đều bị xử ở mức tối đa của khung tiền phạt mà mức phạt cụ thể do người có thẩm quyền quyết định từ mức trung bình khung tới mức tối đa.

Quốc Huy.

Tác giả Nguyễn Quốc Sử

Dịch vụ: Tư vấn pháp luật, bài giảng pháp luật, Tài liệu thi Công chức, Viên chức, thi nâng ngạch công chức... Liên hệ: kesitinh355@gmail.com. Điện thoại, Zalo: 0935634572

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *